6 giai đoạn học vần cho bé - Phương pháp dạy đánh vần cho bé chuẩn bị vào lớp 1
Nội dung chi tiết:
Để chuẩn bị cho bé bước vào lớp 1, các bậc phụ huynh cũng cần nắm rõ 6 giai đoạn học vần dưới đây để giúp con rèn luyện kỹ năng đánh vần cơ bản. Mời các bậc phụ huynh cùng con luyện tập đánh vần nhé:
28 bài đọc và cách đánh vần cho học sinh chuẩn bị vào lớp 1
Quy trình dạy học vần, tập đọc lớp 1
6 giai đoạn học vần cho bé chuẩn bị vào lớp 1
Giai đoạn 0: Những điều mẹ cần biết
Phần 1: Hệ thống Âm và Chữ trong chương trình TV1.CNGD:
- Chương trình Tiếng Việt 1.CNGD dạy HS 37 âm vị. Các âm vị đó là: a, ă, â, b, c, ch, d, đ, e, ê, g, gi, h, i, kh, l, m, n, ng, nh, o, ô, ơ, p, ph, r, s, t, th, tr, u, ư, v, x, iê, uô, ươ. Bao gồm:
- 14 nguyên âm: 11 nguyên âm đơn (a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư) và 3 nguyên âm đôi (iê, uô, ươ).
- 23 phụ âm đó là: b, c, ch, d, đ, g, kh, t, v, h, l, m, n, ng, nh, p, ph, s, th, tr, x, gi, r.
- 37 âm vị trên được ghi bằng 47 chữ, đó là 37 chữ ghi các âm vị nói trên và thêm 10 chữ nữa là: k, q, gh, y, ngh, ia, ya, yê, ua, ưa.
- Các âm ch, nh, kh, ph, th, gh, ngh, gi là một âm chứ không phải là do nhiều âm ghép lại.
Ví dụ: Chữ ghi âm /ch/: ch là do nét cong trái, nét khuyết trên và nét móc hai đầu tạo thành, chứ không phải do hai chữ /c/ và /h/ ghép lại.
Phần 2: Âm tiết:
- Mỗi tiếng trong tiếng Việt, đứng về mặt ngữ âm chính là một âm tiết.
- Âm tiết tiếng Việt được thể hiện bằng lược đồ như sau:
Học sinh cần nắm chắc:
- Tiếng đầy đủ gồm có 3 phần: Phần đầu, phần vần, phần thanh.
Phần 3: Các thành tố cấu tạo âm tiết:
3.1. Thanh điệu: Tiếng Việt có:
6 thanh điệu:
- Thanh không dấu (thanh ngang).
- Thanh huyền.
- Thanh hỏi.
- Thanh ngã.
- Thanh sắc.
- Thanh nặng.
5 dấu thanh: Dấu sắc, dấu huyền, dấu hỏi, dấu ngã, dấu nặng.
3.2. Âm đầu:
Các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng là các phụ âm: có 23 âm vị phụ âm đầu
Gồm: b, c (k, q), d, đ, g (gh), h, l, m, n, p, r, s, t, v, ch, nh, tr, gi, ng (ngh), ph, kh, th, x.
Lưu ý: Số lượng chữ viết nhiều hơn số lượng âm vị do có âm vị được ghi bằng 2, 3 chữ cái. VD: âm /c/ có 3 cách viết là c, k, q
3.3. Âm đệm:
Trong tiếng Việt, âm vị bán nguyên âm môi /-w-/ đóng vai trò âm đệm. Âm vị này được ghi bằng 2 con chữ: u, o
- Ghi bằng con chữ "u":
- Trước nguyên âm hẹp, hơi hẹp: VD: huy, huế,...
- Sau phụ âm /c/: VD: qua, quê, quân.
- Ghi bằng con chữ "o": Trước nguyên âm rộng, hơi rộng. VD: hoa, hoe,...
Tải file Doc hoặc PDF để tham khảo 6 giai đoạn học vần cho bé