Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II - Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non
Nội dung chi tiết:
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II là bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng II năm 2018.
Tài liệu này sẽ giúp các giáo viên đang muốn nâng ngạch giáo viên lên hạng II có thể tham khảo để có thêm được những kiến thức hữu ích, giúp các thầy cô tham khảo để hoàn thiện bài thu hoạch một cách dễ dàng được đánh giá cao. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt đã làm được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá những kiến thức về giáo dục học, tâm sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non vào thực tiễn giáo dục của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mầm non.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục mầm non; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non; hướng dẫn đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non.
II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II được Quý thầy, cô của truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Quyết định hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới.
Chuyên đề 3. Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.
Chuyên đề 4. Kỹ năng quản lý xung đột.
Chuyên đề 5. Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường.
Chuyên đề 6. Xây dụng nhà trường thành cộng đồng học tập.
Chuyên đề 7. Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường mầm non.
Chuyên đề 8. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong giáo dục mầm non.
Chuyên đề 9. Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về giáo dục mầm non.
Chuyên đề 10. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình thức nghiên cứu bài học.
Chuyên đề 11. Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm non và cộng đồng.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 11 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn nên bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
1. Nội dung chuyên đề 1: Quyết định hành chính nhà nước
1.1. Khái niệm quyết định quản lý hành chính nhà nước:
Là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, chứa đựng các quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc quyết định về một vấn đề cụ thể được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước.
Đặc điểm của quyết định hành chính nhà nước:
Về đặc điểm chung
- Quyết định hành chính mang tính quyền lực nhà nước, được ban hành bởi nhiều chủ thể khác nhau nằm trong bộ máy nhà nước các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, đòi hỏi phải đúng thẩm quyền mà pháp luật quy định. Các quyết định hành chính đều phải được thi hành.
- Tính pháp lý của quyết định hành chính.
- Quyết định hành chính được ban hành theo những hình thức và thủ tục do pháp luật quy định.
Về đặc điểm riêng:
- Tính dưới luật là được ban hành trên cơ sở luật.
- Quyết định hành chính do nhiều chủ thể ban hành.
- Quyết định hành chính mang tính chấp hành, điều hành.
- Quyết định hành chính ban hành theo thủ tục hành chính
- Quyết định hành chính có mục đích và nội dung phong phú.
Vai trò của quyết định hành chính:
- Cụ thể các đạo luật của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Điều chỉnh, quy định hoặc áp dụng biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Góp phần tạo nền nếp trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
- Góp phẩm duy trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực trong đời sống xã hội.
1.2. Phân loại quyết định hành chính nhà nước:
- Phân loại theo tính chất pháp lý.
- Phân loại theo chủ thể ban hành.
1.3. Các yêu cầu đổi với quyết định hành chính nhà nước
- Yêu cầu về tình hợp pháp: là đúng với pháp luật hay không trái với pháp luật.
- Yêu cầu về tính hợp lý: là đúng lẽ phải, đúng với sự cần thiết phù hợp với loogich của sự vật.
1.4. Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước
- Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Quy trình xây dựng, ban hành quyết định hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Chuyên đề 2: Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới.
2.1. Xu hướng phát triển mầm non trên thế giới:
- Những năm 1990 các nước Mỹ, Anh, thụy Điển, Bắc Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản, Sigapore: Công bằng giữa công lập và tư thục; Chuyển dần sang Bộ giáo dục quản lý; Các trường được tự do phát triển chương trình; Nhà nước, tư nhân, doanh nghiệp là chủ sở hữu; Hỗ trợ trực tiếp cho trẻ; Hỗ trợ tài chính.
- Các nước khối xã hội chủ nghĩa: Liên Xô, Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam,... Chỉ có cơ sở giáo dục công lập; Bộ giáo dục quản lý thống nhất; Các trường không được tự do phát triển chương trình; Phương pháp giáo dự thuần nhất; Chương trình, nội dung thống nhất, áp đặt; Nhà nước quản lý chặt chẽ mọi mặt hoạt động.
2.2 Chủ trương chính sách phát triển giáo dục và giáo dục mầm non ở Việt Nam qua các thời kỳ:
- Giai đoạn 1946 – 1965: Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành xác lệnh về giáo dục mầm non nêu rõ “Bậc học ấu trĩ”
- Giai đoạn 1965 – 1975: Vụ mẫu giáo được thành lập – Giáo dục mầm non được coi như là một bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Giai đoạn 1975 – 1985: Bắt đầu có nghiên cứu về GDMN: tâm sinh lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ngôn ngữ, xây dựng chương trình, nội dung, cơ sở vật chất.
- Giao đoạn 1985 đến nay: Xã hội hóa GDMN, chế độ chính sách đội ngũ GVMN, định hướng phát triển GDMN tổng thể, cách tiếp cận GDMN.
2.3. Định hướng phát triển GDMN và chương trình GDMN hiện nay.
- Định hướng phát triển GDMN giai đoạn 2016- 2025: Phát triển mạng lưới mầm non theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ hướng tới đạt chuẩn. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với GDMN.
- Đổi mới công tác quản lý GDMN.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN.
- Đổi mới chương trình GDMN nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GDMN.
- Đẩy mạnh công tác xã hôi hóa GDMN.
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế GDMN.
2.4. Chương trình giáo dục mầm non hiện nay đã ban hành:
- Chương trình cải tiến; Chương trình cải cách; Chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động GDMN.
- Định hướng điều chính GDMN giai đoạn 2016 -2020: Tiếp tục đầu tư về kinh phí, tăng cường kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn GVMN và các bộ quản lý. Bổ xung tài liệu hướng dẫn mới, hiện đại giúp GV thực hiện chương trình GDMN ngày càng tốt hơn. Có chính sách đặc biệt cho GV dạy lớp MG ghép.
3. Chuyên đề 3: Kỹ năng tạo động lực làm việc cho giáo viên mầm non.
3.1. Bản chất của động lực
Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong -yếu tố tâm lý - tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.
3.2. Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:
- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người.
- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.
- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
3.4. Đặc điểm của lao động sư phạm là:
- Là lao động có trí tuệ cao
- Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo
- Lao động có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học
- Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.
3.5. Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi :
- Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục
- Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.
- Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.
- Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.
- Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.
- Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
- Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường
- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh.
Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.
Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm : nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện
..........................
Tải file để xem thêm nội dung Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng II