Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng III - 2 mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non
Nội dung chi tiết:
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng III là bài thu hoạch cuối khóa lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng III năm 2019.
Tài liệu này sẽ giúp các giáo viên đang muốn nâng ngạch giáo viên lên hạng III có thể tham khảo để có thêm được những kiến thức hữu ích, giúp các thầy cô tham khảo để hoàn thiện bài thu hoạch một cách dễ dàng được đánh giá cao. Mời các bạn cùng theo dõi 2 mẫu bài thu hoạch trong bài viết dưới đây:
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng III - Mẫu 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ, là nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Trẻ được lớn lên phát triển toàn diện là nhờ sự chăm sóc của gia đình nhà trường. Mẹ là môi trường học đầu tiên của con và cô là môi trường học thứ hai của con sau mẹ, con mãi là niềm hạnh phúc của mẹ. Là niềm tin của cô giáo là tương lai của dân tộc, là một công dân của thế giới ngày mai. Việc bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ hiện nay, đang là trách nhiệm của mỗi gia đình, nhà trường và của toàn xã hội, vậy phải làm như thế nào đây để chúng ta có được những người công dân có ích cho xã hội đó là nhiệm vụ của mỗi chúng ta. Những người lớn phải biết chăm lo, bồi dưỡng và phát triển trẻ em thành những con người toàn diện.
Đối với trẻ mầm non cô giáo phải là người vừa dạy, vừa dỗ, vừa là người mẹ chăm sóc vừa là bạn cùng chơi với trẻ, để từ đó mới có những biện pháp giáo dục thích hợp với từng đối tượng trẻ mang lại hiệu quả tốt nhất cho trẻ, để từ đó mới có những biện pháp giáo dục thích hợp với từng đối tượng trẻ mang lại hiệu quả tốt nhất cho trẻ.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác giáo dục mầm non. Tiêu biểu là các vụ bạo hành trẻ em đã bị báo chí phanh phui gần đây, đã làm mất đi hình tượng một người mẹ hiền trong mắt của trẻ và phụ huynh.
Chính vì vậy qua quá trình học tôi thấy tâm đắc nhất với chuyên đề : "Đạo đức của giáo viên mầm non trong việc xử lý các tình huống sư phạm mầm non".
Chuyên đề này giúp tôi hiểu rõ hơn về các khái niệm tình huống sư phạm trong nhóm, lớp học mầm non. Hiểu đạo đức của giáo viên mầm non và cách biểu hiện hành vi đạo đức trong việc xử lý các tình huống sư phạm trong nhóm, lớp học mầm non. Thực hành cách biểu hiện hành vi đạo đức trong việc xử lý các tình huống sư phạm thực tế.
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Giáo dục mầm non là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, Điều 23 mục 1 chương 2 Luật giáo dục có chỉ rõ “Nội dung giáo dục mầm non là phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục giúp trẻ em phát triển cân đối khoẻ mạnh, nhanh nhẹn biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với người lớn, bạn bè,…thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học. Điều 24 có quy định “Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non, cụ thể hoá các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi, quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non.
Trong giáo dục hiện nay muốn thực hiện tốt mục tiêu và nội dung trên, hơn ai hết, những thầy giáo, cô giáo cần ý thức được trách nhiệm lớn lao của mình để từ đó không ngừng bồi dưỡng, nâng cao những phẩm chất đạo đức, kỹ năng xử lý tình huống sư phạm, hoàn thành tốt sự nghiệp trồng người, xứng đáng là tâm gương sáng để học sinh noi theo.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Qua 12 năm công tác tôi nhận thấy: Trẻ mầm non rất tinh nghịch, hiếu động mà người lớn thường thấy ngộ nghĩnh, đáng yêu. Song bên cạnh đó còn có những trẻ có biểu hiện khác thường khiến cô giáo rất trăn trở... đó là trẻ có những biểu hiện khác thường không giống các bạn khác ở trong lớp hay còn gọi là trẻ “cá biệt” những trẻ này thường có những biểu hiện:
- Trẻ nhút nhát, rụt rè, hay khóc không thích tham gia vào các hoạt động cùng bạn, lười ăn, phản ứng chậm .
Trẻ quá hiếu động, tự do cười nói trong giờ học, giờ ăn, không làm theo sự hướng dẫn của cô, hay vứt đồ chơi và tranh giành đồ chơi với bạn, không nghe lời cô giáo ông bà, bố mẹ.
Trước hiện tượng lớp học như thế, bản thân tôi nhận thấy cần phải có biện pháp nào đó với mục đích làm giảm, hạn chế đến mức cho phép các hành vi mà trẻ “cá biệt” gây ra, làm bình ổn nề nếp của lớp học giúp cho trẻ có tính nhút nhát rụt rè phát huy được tính tích cực hòa chung với không khí học tập của lớp, giúp trẻ nhận ra hình thức sai trái của mình với phương châm “dạy trẻ từ thủa còn thơ” để trẻ cá biệt nói riêng trẻ mầm non nói chung có bước đệm sau này trong việc hình thành nhân cách con người mới hoàn hảo.
Trong giáo dục ngành học sư phạm mầm non, các tình huống thường xuyên xảy ra và muôn màu, muôn vẻ: Khi thì do mâu thuẫn của trẻ và điều kiện sống, khi thì đòi hỏi của người lớn xung quanh với khả năng và tính nết của trẻ, có khi lại do mâu thuẫn của chính trẻ em với nhau trong hoạt động.
Tình huống trong giáo dục mầm non vô cùng phong phú và đa dạng bởi sự phát triển của trẻ rất khác nhau. Mỗi cháu một tính nết riêng, một khả năng riêng, tình huống lại xảy ra trong những thời điểm và không gian khác nhau. Không thể có một giải pháp nào chung cho mọi đứa trẻ vì mỗi bé là một con người riêng biệt.
Thời gian qua, ở một vài tỉnh, thành trong nước liên tiếp xảy ra những vụ việc giáo viên mầm non bạo hành trẻ nhỏ, gây tâm lý phẫn nộ trong xã hội. Trong thực tế tại trường tôi công tác, đôi khi giáo viên chưa kìm chế được cảm xúc nên vẫn còn tình trạng la mắng, quát tháo học sinh.
Vì thế, vấn đề nâng cao chuẩn mực đạo đức của người dạy và trông trẻ đang được ngành Giáo dục Cà Mau nói riêng và cả nước nói chung vô cùng quan tâm. Với nhiều biện pháp quyết liệt của các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh, đội ngũ giáo viên mầm non đã và đang dần nỗ lực tự hoàn thiện bản thân, tạo niềm tin đối với các bậc phụ huynh.
* Những nguyên nhân dẫn đến những thực trạng đó là:
- GV chưa hiểu trẻ và đáp ứng nhu cầu cho trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non.
- GV đôi khi không kìm chế được cảm xúc nên ảnh hưởng đến trẻ.
- Trẻ trong lớp quá đông cũng tạo nhiều áp lực cho GV, GV sẽ thường xuyên bị căng thẳng, từ đó mà tâm trạng không tốt.
- Do khối lượng công việc quá nhiều, áp lực của công việc khiến GV cảm thấy mệt mỏi sẽ ảnh hưởng nhiều đến giao tiếp với trẻ.
- GV có quan niệm sai lầm khi cho rằng trẻ tuổi này rất bướng, rất lỳ, và phải giáo dục nghiêm khắc, phải trách phạt, la mắng cho trẻ biết sợ, biết chừa, thường cấm đoán và chỉ mong trẻ biết nghe lời.
Chính vì vậy Khả năng truyền đạt cho trẻ mầm non phải được trau dồi liên tục. Để giúp cho cô giáo mầm non đỡ lúng túng khi tìm các giải pháp cho các tình huống có thể xảy ra khi tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ,
IV. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Biện pháp 1: Đạo đức phải có của người GVMN trong giao tiếp ứng xử với trẻ mầm non:
- Trong chăm sóc, giáo dục trẻ GV cần phải luôn luôn yêu thương trẻ như con, khéo léo và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của trẻ.
- Giáo viên cần dành mọi suy nghĩ, hành động ưu ái cho trẻ, vì trẻ đảm bảo cho trẻ phát triển tối đa những tiềm năng vốn có.
- Giao tiếp ứng xử với trẻ bằng những hành vi cử chỉ dịu hiền, nhẹ nhàng, cởi mở, vui tươi tạo cho trẻ một cảm giác an toàn, bình yên, dễ chịu được khi đến trường.
- Tạo ra một bầu không khí thân thiện, cởi mở trong suốt quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ là điều rất quan trọng.
- Giáo viên cần hiểu trẻ, nên tìm những điểm tốt, điểm tích cực của trẻ để nêu gương, khích lệ trẻ tạo cho trẻ có được sự tự tin, phấn khởi.
- Cần tôn trọng trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của trẻ, không nên lờ đi trước ý kiến của trẻ.
- Giáo viên ứng xử công bằng với tất cả trẻ, không phân biệt, so sánh trẻ này với trẻ khác
Biện pháp 2: Phải có kỹ năng trong xử lí tình huống:
- Trước mỗi tình huống, GV cần bình tĩnh không nên vội vàng, nóng nẩy.
- Cần linh hoạt trong cách xử lý tình huống với trẻ, không nên cứng nhắc vì mỗi trẻ là một cá thể riêng biệt, một tính cách và sở thích khác nhau.
- Thường xuyên sinh hoạt chuyên môn, cán bộ quản lý có thể nêu ra các tình huống để giáo viên giải quyết.
- Hướng dẫn giáo viên cách phân tích tình huống dựa trên đặc điểm của trẻ từ đó đưa ra cách giải quyết tình huống trong giao tiếp, ứng xử với trẻ, tính ứng dụng cao.
Biện pháp 3: Rèn luyện hành vi/ thói quen đạo đức của GVMN trong các tình huống giao tiếp, ứng xử với trẻ mầm non:
- Chấp hành thực hiện mọi chủ trương chính sách, quy định của Ngành, của bậc học.
- Cùng tập thể giáo viên trong nhà trường xây dựng các quy định, yêu cầu về đạo đức trong các mối quan hệ với đồng ngiệp, với trẻ, với phụ huynh.
- Phải là tấm gương sáng, mẫu mực về phong cách trước tập thể từ việc đi đứng, nói năng điềm đạm, ăn mặc giản dị, đúng mực; cách làm việc khoa học.
- Tạo ra một bầu không khí thân thiện, cởi mở, công bằng cùng chia sẻ, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau là điều rất quan trọng.
- Không ngừng nâng cao nhận thức của GVMN về đặc điểm tâm sinh lý của trẻ
- Tổ chức trao đổi, thảo luận về những đặc điểm đặc trưng của trẻ từ đó cùng nhau đưa ra những biện pháp trong việc giao tiếp, ứng xử với trẻ đạt hiệu quả như mong muốn.
............
Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên Mầm non hạng III - Mẫu 2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non ở hạng III, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới, các mô hình quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường... . Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường đó.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh mầm non của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh mầm non.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục mầm non.
Chương trình học giúp tôi xác định những việc cần làm để phát triển năng lực chuyên môn , hoàn thiện nhân cách và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp .
Để viết bài thu hoạch này , tôi đã sử dụng một số phương pháp như sau :
Phương pháp thu thập tài liệu.
Phương pháp phân loại tài liệu .
Phương pháp nghiên cứu tài liệu .
Phương pháp điều tra .
Phương pháp tổng hợp .
II. PHẦN NỘI DUNG
Phần I. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC KỸ NĂNG CHUNG
Gồm 3 chuyên đề cụ thể như sau: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; Đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non; Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục.
1. Chuyên đề 1: Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa
Chuyên đề này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về giáo dục nói riêng trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các chính sách về phát triển giáo dục.
1. Quản lý nhà nước về giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
1.1.Quản lý nhà nước về giáo dục
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân.
1.1.2. Tính chất nhà nước về giáo dục và đào tạo
- Tính lệ thuộc vào chính trị
- Tính xã hội
- Tính pháp quyền
- Tính chuyên môn nghiệp vụ
- Tính hiệu lực hiệu quả.
1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
1.2.1. Đường lối và quan điểm chỉ đạo đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý giáo dục.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc pháp chế
- Nguyên tắc kết hợp nhà nước và xã hội.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ.
- Nguyên tắc khoa học.
- Nguyên tắc tính hiệu quả tính thiết thực và cụ thể.
- Nguyên tắc kế hoạch.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
1.3. Mô hình quản lý công mới và áp dụng đối với giáo dục đào tạo
1.4. Cải cách hành chính nhà nước trong giáo dục đào tạo
1.4.1. Mục tiêu của cải cách hành chính nhà nước trong giáo dục đào tạo
1.4.2. Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước trong giáo dục đào tạo giai đoạn 2016-2020
2. Chính sách phát triển giáo dục
2.1. Chính sách phổ cập giáo dục
- Nghị định 20/2014/ NĐ –CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2.2. Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng miền.
2.3. Chính sách chất lượng
2.4. Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
2.5. Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục
Liên hệ: Tôi luôn thực hiện đúng các chính sách, chủ trương đổi mới của Đảng của Nhà nước để công tác giáo dục tại trường đạt hiệu quả cao.
2. Chuyên đề 2: Đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non
Đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non là quá trình thu thập thông tin một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dục Mầm non, nhận định về sự phát triển của trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp hơn. Chuyên đề này giúp tôi hiểu rõ hơn về ý nghĩa, mục tiêu, nội dung, nguyên tắc, phương pháp đánh giá trẻ. Sự đổi mới về đánh giá trẻ phù hợp với sự đổi mới của chương trình giáo dục Mầm non hiện nay. Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và xây dựng và sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non. Thông qua các bài tập thực hành tôi học cách xử lý kết quả và phân tích đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non trong phát triển chương trình nhà trường, nhóm lớp tôi đang dạy. Giúp tôi kiểm tra và quản lý hồ sơ của trẻ đầy đủ và khoa học.
2.1. Những vấn đề cơ bản về đánh giá sự phát triển của trẻ Mầm non
2.1.1. Mục tiêu đánh giá
Hiểu được những vấn đề cơ bản về đánh giá sự phát triển của trẻ trong chương trình GDMN. Có kỹ năng vận dụng các phương pháp, hình thức đánh giá và biết cách theo dõi sự phát triển của trẻ Mầm non và biết bộ chuẩn đánh giá dành cho trẻ 5 tuổi.
2.1.2. Nội dung đánh giá
Đánh giá sự phát triển của trẻ gồm các nội dung sau: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mỹ.
2.1.3. Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá trẻ trong hoạt động hàng, đánh giá sau chủ đề đối với mẫu giáo và theo tháng đối với nhà trẻ, đánh giá cuối độ tuổi (sau một năm học).
2.1.4. Phương pháp đánh giá
Quan sát, trò chuyện giao tiếp với trẻ, phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ, trao đổi với cha mẹ/người chăm sóc trẻ, sử dụng bài tập tình huống, phối hợp nhiều phương pháp.
2.2. Xu hướng đổi mới về đánh giá trẻ mầm non
Cùng với sự đổi mới chương trình GDMN, đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non cũng có nhiều đổi mới đối với nhà trẻ, đối với trẻ mẫu giáo, đánh giá sự phát triển của trẻ sau chủ đề giáo dục/giai đoạn, đánh giá sự phát triển cuối độ tuổi của trẻ, hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.
2.3. Hướng dẫn sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
- Khái niệm về chuẩn.
- Mục đích ban hành bộ chuẩn PTTENT.
- Cấu trúc và nội dung của chuẩn phát triển trẻ em ... tuổi gồm ... lĩnh vực, ... chuẩn và .... chỉ số.
2.4. Xây dựng và sử dụng bộ công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
- Mục tiêu
- Tài liệu hỗ trợ học tập
- Nội dung
2.5. Thực hành xử lý kết quả và phân tích đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non trong phát triển chương trình nhà trường
3. Chuyên đề 3: Luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục
Chuyên đề này giúp chúng ta hiểu rõ hơn khái niệm luật trẻ em và hệ thống quản lý giáo dục, những vấn đề cơ bản về quyền và bổn phận của trẻ em, các quyền trẻ em trong Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em, các quyền trẻ em trong Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em, cách thức thực hiện Quyền trẻ em ở Việt Nam.
3.1. Những vấn đề cơ bản về quyền và bổn phận của trẻ em
3.1.1. Khái niệm quyền trẻ em
3. 1.1.1. Khái niệm trẻ em
3.1.1.2. Khái niệm quyền trẻ em
3.1.2. Những quy định chung về quyền và bổn phận của trẻ em theo pháp luật Việt Nam
3.1.2.1. Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em
(Điều 5, Luật trẻ em quy định)
3.1.2.2. Các hành vi bị nghiêm cấm
(Điều 6, Luật trẻ em quy định)
3.1.2.3. Nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em
(Điều 7, Luật trẻ em quy định)
3.1.3. Một số quyền cơ bản của trẻ em
1. Quyền sống (Điều 12)
2. Quyền được khai sinh và có quốc tịch (Điều 13)
3. Quyền được chăm sóc sức khỏe (Điều 14)
4. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng (Điều 15)
5. Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu (Điều 16)
6. Quyền vui chơi, giải trí (Điều 17)
7. Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc (Điều 18)
8. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 19)
9. Quyền về tài sản (Điều 20)
10. Quyền bí mật đời sống riêng tư (Điều 21)
11. Quyền được sống chung với cha, mẹ (Điều 22)
12. Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ (Điều 23)
13. Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi (Điều 24)
14. Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục (Điều 25)
15. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động (Điều 26)
16. Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc (Điều 27)
17. Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt (Điều 28)
18. Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy (Điều 29)
19. Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính (Điều 30)
20. Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang (Điều 31)
21. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 32)
22. Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội (Điều 33)
23. Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp (Điều 34)
24. Quyền của trẻ em khuyết tật (Điều 35)
25. Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn (Điều 36)
3.1.4. Bổn phận của trẻ em
3.1.4.1. Bổn phận của trẻ em đối với gia đình (Điều 37)
3.1.4.2. Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác 12 (Điều 38)
3.1.4.3. Bổn phận của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội (Điều 39)
3.1.4.4. Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước (Điều 40) 3.1.4.5. Bổn phận của trẻ em với bản thân (Điều 41)
........
Tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết