Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non năm 2018 - 2019 - 2 Mẫu báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học trường mầm non

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 418,1 KB
Lượt tải: 975
Nhà phát hành: Sưu tầm


Hôm nay mình chia sẻ về Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non năm 2018 - 2019: Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non là mẫu báo cáo được lập ra nhằm báo cáo về số liệu tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ trong năm học vừa qua. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Nội dung chi tiết:

Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non là mẫu báo cáo được lập ra nhằm báo cáo về số liệu tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ trong năm học vừa qua.

Nội dung trong mẫu báo cáo nêu rõ đặc điểm tình hình của trường, kết quả thực hiện nhiệm vụ và kiến nghị đề xuất. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non - Mẫu 1

TRƯỜNG MN ...............

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: ..........................

................, ngày...tháng...năm...

BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC .................
TRƯỜNG MẦM NON ................................

- Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ................ của Phòng GD & ĐT ...............

- Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ năm học .................... Trường Mầm non .............. báo cáo tổng kết năm học ......... như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

1. Thuận lợi:

- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện ............ Đảng uỷ - HĐND - UBND xã cùng các ban ngành đoàn thể luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ ngành học Mầm non của xã.

- Hội phụ huynh học sinh luôn quan tâm đến phong trào hoạt động của nhà trường, đóng góp đầy đủ kinh phí mua sắm đồ dùng, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động chăm sóc giáo dục các cháu.

- Đội ngũ giáo viên có lòng nhiệt tình trong công tác, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức, yêu nghề, mến trẻ.

- Chế độ chính sách của giáo viên từng bước được ổn định tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác.

- Trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, một số phụ huynh hiểu được kiến thức chăm sóc nuôi dạy con, kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

- Các đoàn thể trong trường duy trì tốt nề nếp hoạt động và hưởng ứng các phong trào một cách mạnh mẽ.

- Nhà trường luôn quan tâm bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho một số đảng viên trẻ, năng động, sáng tạo có tinh thần trách nhiệm và phát huy rõ vai trò trách nhiệm của mình trong công tác, luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

- Cơ sở vật chất trang thiết bị ngày càng được đầu tư. Đầu năm học UBND xã hỗ trợ kinh phí xây dựng mở rộng cổng trường. Hội phụ huynh học sinh hỗ trợ kinh phí xây dựng tháp nước và mua sắm thêm đồ dùng phát triển vận động nên công tác chăm sóc giáo dục trẻ gặp nhiều thuận lợi hơn.

2. Khó khăn:

- Đồ dùng phục vụ cho công tác giáo dục còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.

- Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn tu sửa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp khó khăn trong việc chế biến và vận chuyển thức ăn cho trẻ.

- Đội ngũ CBGV nhà trường có nhiều giáo viên tuổi cao, tuổi đời bình quân của CBGV trong nhà trường là….. tuổi nên việc tiếp cận và ứng dụng CNTT trong việc chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:

1. Công tác tham mưu và xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương

- Tham mưu với Đảng ủy, UBND xã ban hành các quyết định về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở địa phương.

- Kết hợp với ban công an xã xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo an ninh trật tự an toàn trường học.

- Tham mưu với UBND xã kí cam kết thực hiện nghị định .......... trong dịp tết Nguyên Đán

2. Kết quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua:

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động “ Hai không”, cuộc vận động “ mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Tập trung chỉ đạo tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tổ chức học tập bồi dưỡng quán triệt trong đội ngũ CBQL và giáo viên về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, phấn đấu thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ

- Cán bộ giáo viên thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước. Kết hợp với Công đoàn tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật để mỗi CBGV nâng cao nhận thức thấy rõ yêu cầu của việc xây dựng đạo đức nhà giáo. Tự nguyện ký cam kết và thực hiện nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo, không dạy thêm trái qui định, không sinh con thứ 3 trở lên. Quan tâm xây dựng tập thể và gia đình nhà giáo văn hóa.

- Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Chỉ đạo 100% nhóm lớp xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện. Lựa chọn và sưu tầm các bài hát dân ca, câu đố, vè, trò chơi dân gian đưa vào hoạt động vui chơi tích cực cho trẻ tiêu biểu như lớp 5 tuổi A, 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi A, nhóm 25-36 tháng…

- Giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca, tổ chức cho trẻ được tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tiễn tại các khu di tích lịch sử của địa phương như …….., Đài tưởng niệm… để giúp học sinh tìm hiểu truyền thống, biết trân trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị lịch sử - văn hóa truyền thống của quê hương, đất nước. Phát huy tính tích cực của trẻ, hình hành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với môi trường xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử, có nề nếp trong học tập, vui chơi. Nêu gương những cán bộ quản lý và giáo viên có nhiều nỗ lực vượt qua khó khăn và có thành tích cao trong chăm sóc giáo dục trẻ, lưu tên những gương điển hình trong sổ vàng của chi bộ. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, thường xuyên các hoạt động, nêu gương bé ngoan hàng ngày, tuần, tháng đối với trẻ như: thưởng cờ, phiếu bé ngoan… qua việc theo dõi đánh giá học sinh của giáo viên chủ nhiệm các nhóm, lớp.

- Quan tâm giáo dục truyền thống nhân ái cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cuộc vận động mỗi cán bộ giáo viên đỡ đầu mua bảo hiểm thân thể cho học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ vùng sâu vùng xa, giáo viên trong ngành bị bệnh hiểm nghèo với tổng số tiền là ………. Kết hợp với các trường trong cụm tổ chức phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng; Tổ chức thăm viếng, thắp hương nghĩa trang 21/10 tại ............. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, quan tâm chăm lo HS nghèo có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt công tác tham mưu phối hợp với các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh học sinh để thực hiện công tác lao động vệ sinh, cải tạo cảnh quan nhà trường, cung cấp nguyên vật liệu và trợ giúp làm đồ dùng đồ chơi…

* Hạn chế:

- Việc thực hiện công tác tuyên truyền, giao tiếp với phụ huynh học sinh của một số giáo viên còn hạn chế.

- Việc lựa chọn đề tài, nội dung tích hợp đưa vào nội dung giáo dục phát huy tính tích cực chủ động của trẻ ở một số giáo viên còn hạn chế.

- Công tác đấu tranh phê bình và tự phê bình trong nhà trường đôi khi còn hạn chế

3. Quy mô phát triển giáo dục mầm non

Công tác phát triển số lượng, phổ cập:

Thực hiện tốt công tác điều tra số lượng trẻ từ 0 đến 5 tuổi để có số liệu đầy đủ, chính xác. Kết hợp với trường Tiểu học và THCS làm và hoàn thiện phần mềm phổ cập giáo dục. Tiếp tục bổ sung số liệu hoàn thiện bộ hồ sơ phổ cập của nhà trường.

Kết hợp với các ban ngành đoàn thể địa phương như Hội Phụ nữ xã, chi bộ thôn... vận động trẻ vào học Nhà trẻ và mẫu giáo.

3.1. Nhà trẻ:

Tổng số trẻ theo điều tra là: ...... cháu. Huy động số cháu vào học ........ cháu

Đạt tỷ lệ .........%.

- Số nhóm trẻ là 2 nhóm.

- Số cô phụ trách là .........cô cả cô nuôi và dạy.

Trong đó: - Số cháu nhóm 13 - 24 tháng = .......... cháu

- Số cháu nhóm 25 - 36 tháng = ..... cháu

3.2. Mẫu giáo:

Tổng điều tra trẻ từ 3 - 5 tuổi là: ..... cháu

Huy động số trẻ vào học là: ...... cháu

Tỷ lệ đạt: ...... %

Phấn đấu phổ cập đúng 3 độ tuổi tổng số là ..... lớp

Trong đó: - .... Lớp 3 tuổi = ..... cháu

- .... Lớp 4 tuổi = .... cháu

- .... Lớp 5 tuổi = ... cháu

* Những biện pháp chính để phát triển số lượng

- Ngay từ đầu năm học trường đã rà soát số lượng với các ban ngành có liên quan, từ đó giao số lượng cụ thể cho từng giáo viên đi điều tra (theo từng thôn, từng độ tuổi).

- Giao số lượng giáo viên phụ trách cụ thể của từng độ tuổi của từng cô. Để giáo viên đi vận động thu hút cháu tới lớp, nhóm. Bằng việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền và thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày, thương yêu chăm sóc các cháu chu đáo nên trẻ thích đi học, đến lớp hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.

- So với đầu năm số cháu tăng là: .... cháu

* Tồn tại trong công tác số lượng: Mặc dù số lượng trẻ vào học tăng so với đầu năm học song số lượng trẻ vào học còn tăng chậm và tăng vào cuối năm học

* Nguyên nhân: Số lượng lao động dư thừa cao, một số phụ huynh còn tư tưởng cho trẻ ở nhà với ông bà bố mẹ. Nhà trường cần làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền vận động trẻ vào học cao ngay từ đầu năm học trong năm học tới.

4. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:

4.1. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ

Trường thực hiện đúng yêu cầu của bộ giáo dục mầm non về chăm sóc và nuôi dạy trẻ. Thực hiện sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT là vận động 100% trẻ ăn bán trú tại các nhóm lớp, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch và các giải pháp cụ thể vận động trẻ ăn bán trú tại trường. Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác nuôi ăn bán trú như mua sắm thêm phản ngủ, mua bổ sung đồ dùng nhà bếp, mua sắm chiếu, gối cho trẻ....

- Duy trì và cải tạo bếp ăn của nhà trường, thực hiện chế biến thực phẩm theo quy trình bếp ăn một chiều hợp vệ sinh.

Trong nuôi ăn nhà trường đã ký hợp đồng mua thực phẩm sạch, có nguồn gốc cụ thể với người bán có sự can thiệp của UBND xã và trạm y tế (đây là sự can thiệp có tính pháp lý) để người bán thực phẩm có trách nhiệm với thực phẩm mình xuất cho nhà trường. Giao cho phó hiệu trưởng phụ trách nuôi ăn trực tiếp đứng bếp và chịu trách nhiệm về công tác nuôi ăn, lên và tính khẩu phần ăn một tuần không lặp lại. Thực hiện tốt việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định.

- Mặt khác CBGV nhà trường còn cải tạo vườn trường, tăng gia trồng rau sạch đưa vào từng bữa ăn cho trẻ một cách phù hợp.

- Thu mức ăn của trẻ là ………. đ/ ngày với cả nhà trẻ và mẫu giáo (chưa tính gạo ăn)

- Bên cạnh đó làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn nghỉ bán trú tại trường. Mời phụ huynh dự các bữa ăn của trẻ để phụ huynh cảm thấy yên tâm khi cho trẻ ăn bán trú ở lớp.

- Chính vì vậy số lượng trẻ ăn bán trú ngày một tăng, cụ thể nhà trường có ......cháu ăn nghỉ bán trú tại trường đạt tỉ lệ 100%

- 100% trẻ được ăn phòng suy dinh dưỡng và ăn phục hồi suy dinh dưỡng hàng tuần, đồ ăn này do phụ huynh tự đóng góp cho trẻ ăn.

- Thực hiện tốt việc nuôi ăn cho trẻ nên tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm là 1,5%

Tiêu biểu trong việc nuôi ăn bán trú là các lớp: Lớp 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi B có tỉ lệ ăn chuyên cần cao.

Tồn tại của việc nuôi ăn: Mức thu nhập của người dân ở địa phương còn thấp dẫn tới mức đóng góp ăn cho trẻ còn thấp chưa đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ theo yêu cầu lứa tuổi.

................

Báo cáo tổng kết năm học của trường mầm non - Mẫu 2

TRƯỜNG MN ...............

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: ..........................

................, ngày...tháng...năm...

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 20..... - 20.....

Kính gửi: Phòng GD&ĐT Huyện ..........

Để đảm bảo đúng kế hoạch và nhiệm vụ năm học của cấp trên giao cho, trường mầm non .......... thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 20..... - 20..... của nhà trường như sau:

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

1. Công tác tham mưu xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương:

Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã và các thôn trong việc quy hoạch trường, xây dựng đề án nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2021 và đã được Thành phố Hà Nội, UBND Huyện .......... quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng trường theo mô hình trường chuẩn Quốc gia, đã được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác CSND và GD trẻ.

2. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:

Ban giám hiệu đã chỉ đạo CB - GV - NV trong nhà trường tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” mọi cá nhân trong trường có ý thức rèn luyện phẩm chất, tư cách đạo đức nhà giáo, thi đua trong công tác chuyên môn, phục vụ nhiệt tình trong công tác CSGD trẻ Mầm non. Thực hiện nghiêm chỉnh cuộc vận động “Hai không” của ngành để nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” đã có những tấm gương tiêu biểu trong nhà trường. Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, để giáo viên nhận thức được năng lực chuyên môn của mình và tự trau dồi năng lực chuyên môn của bản thân. Không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn và những điều giáo viên không được làm. Trong các buổi họp Chi bộ, họp Hội đồng nhà trường và sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên tuyên truyền nhắc nhở CB - GV - NV thực hiện tốt các cuộc vận động do cấp trên đề ra.

Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tich cực” CB - GV - NV đã tích cực tạo môi trường học tập thiên thiên, sạch sẽ cho trẻ, đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên tích cực huy động sưu tầm cây xanh, cây cảnh và các loại rau để trồng, cải tạo môi trường xanh sạch, đảm bảo an toàn cho trẻ. Thực hiện giáo dục trẻ có hành vi văn minh trong giao tiếp, có thói quen giao tiếp văn minh, lịch sự. Gắn vệ sinh môi trường, tích cực sưu tầm các trò chơi dân gian và các bài hát dân ca để đưa vào chương trình CS&GD trẻ.

3. Phát triển màng lưới trường lớp:

- Tổng số cháu trong đội tuổi là: 779 cháu.

- Tổng số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh: 621 cháu.

Trong đó : Trẻ dưới 3 tuổi: 141 cháu.

Trẻ từ 3 -> 5 tuổi: 480 cháu.

Trẻ 5 tuổi : 177 cháu (Trong đó có 1 cháu chuyển đến)

- Tổng số nhóm lớp: 15.

+ Nhà trẻ: 3 nhóm.

+ Mẫu giáo: 12 lớp (3 tuổi: 3 lớp, 4 tuổi: 4 lớp, 5 tuổi: 5 lớp).

- Tổng số trẻ đã huy động đến trường: 475 cháu - Đảm bảo đủ và đúng kế hoạch chỉ tiêu PGD giao cho trường.

Trong đó: + Nhà trẻ: 56 cháu;

+ Mẫu giáo: 419 cháu;

+ Riêng trẻ 5 tuổi: 177 cháu đạt 100% số cháu trong độ tuổi (Trong đó có 1 cháu chuyển từ Tam Hưng đến).

* Biện pháp:

- Nhà trường đã làm tốt công tác phổ cập trẻ và tuyên truyền trong việc tuyển sinh đầu năm, tạo điều kiện thuận lợi cho PH có nhu cầu gửi con tới lớp.

- Đã duy trì và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, đôn đốc nhắc nhở giáo viên phối kết hợp với phụ huynh trong các hoạt động CS&GD trẻ, động viên phụ huynh cho trẻ đến lớp chuyên cần.

4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi:

Nhà trường đã triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: cụ thể 100% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được đến trường và được tổ chức ăn bán trú ở trường đảm bảo chất lượng. Đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.

Công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, được triển khai đúng kế hoạch, việc cập nhật các số liệu đảm bảo chính xác, thực hiện việc báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý; đầu tư các nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “Đạt chuẩn phổ cập GDMNTENT”. Nhà trường đã thực hiện việc đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập và quản lý các thông tin, số liệu phổ cập GDMNTENT. Tập trung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm đảm bảo vững chắc điều kiện về CSVC cho công tác phổ cập; Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỷ lệ đi học chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi đạt 97%; tỷ lệ trẻ SDD trong toàn trường 1,9%; tỷ lệ trẻ thấp còi dưới 2,1%; Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo quy định, đặc biệt là trẻ 5 tuổi;

Nhà trường đã thực hiện tốt các giải pháp để vận động trẻ đi học chuyên cần, nâng cao chất lượng CS&GD trẻ 5 tuổi và trẻ ở độ tuổi dưới 5 tuổi. Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn vững phụ trách các lớp 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên theo quy định.

Thực hiên kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện và sử dụng phần mềm thống kê số liệu tuyển sinh và phổ cập trực tuyến theo quy định.

Thực hiện tốt công tác tham mưu với Cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng tại địa phương và nhà trường để tập trung chỉ đạo thực hiện 3 đồng bộ: Đồng bộ xây dựng cơ sở vật chất, đồng bộ về chế độ chính sách cho giáo viên và đồng bộ về chính sách hỗ trợ trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập bền vững, có chất lượng. Đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

5. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:

5.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:

Nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt việc quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ; Chỉ đạo việc xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tại các nhóm lớp để kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại nhà trường. Vì vậy trong năm học toàn trường không có trường hợp nào trẻ bị tai nạn thương tích nặng xảy ra trong nhà trường.

Nhà trường đã đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và Chương trình giáo dục mầm non. Đặc biệt nhà trường luôn quan tâm, đã chỉ đạo và triển khai tới 100% giáo viên trong toàn trường thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong năm học phù hợp với từng độ tuổi của trẻ vào trong các hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.

5.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe:

* Thực hiện việc XD trường học an toàn, phòng chống TNTT:

- Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về ban hành quy định XD trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường MN. Thành lập Ban chỉ đạo công tác y tế trường học, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích của nhà trường. Có cán bộ chuyên trách về công tác y tế trường học, được tập huấn để thực hiện tốt các hoạt động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích. Giáo viên, nhân viên trong trường được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.

- Đã chỉ đạo GV,NV thường xuyên quan tâm đến môi trường xung quanh trường đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Do vậy đã giảm được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường. Cụ thể trong năm học toàn trường không có trường hợp trẻ bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong trường. Đã xây dựng các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích dưới các hình thức như: tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích:

+ Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như băng rôn, áp phích, khẩu hiệu; Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích; Cải tạo môi trường chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.

+ Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;

+ Huy động sự tham gia của CB,GV,NV, phụ huynh của trẻ và cộng đồng, cùng tham gia phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích tại cơ sở;

+ Nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên trong toàn trường về các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích;

+ Có phòng Y tế, tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;

+ Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, đồng thời có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích.

+ Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.

+ Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và đã được cấp trên công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong năm học.

* Công tác nuôi dưỡng trẻ tại trường:

- Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 475/475 cháu đạt 100% số trẻ đến lớp.

Trong đó: + Nhà trẻ 56/56 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.

+ Mẫu giáo 419/419 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.

- Mức ăn của trẻ: 15.000 đ/trẻ/ngày. Tỷ lệ các chất đạt TB/ngày cho trẻ:

+ Trẻ Nhà trẻ: Calo: 650,5; P-L-G: 15 - 25; 25 - 35; 45 - 52

+ Trẻ MG: Calo: 675; P-L-G: 15 - 25; 25 - 35; 45 - 52

- 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công tác phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.

- 100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, đã thực hiện 4 đợt cân đo trẻ trong năm học. Đối với trẻ SDD, thấp còi, thừa cân và trẻ dưới 24 tháng được cân đo hàng tháng.

- Phối hợp với trung tâm y tế Huyện và Trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các cháu 1 lần/năm.

+ Tổng số CB,GV,NV được kiểm tra sức khỏe: 56/56 đạt tỷ lệ 100%.

+ Tổng số trẻ được kiểm tra và khám sức khỏe 475 cháu đạt 100% số cháu đến trường.

- Nhà trường đã thực hiện và tổ chức tốt các bữa ăn tự chọn (Búp phê) cho các cháu tại các khu vào các ngày lễ lớn trong năm học như: ngày 20/10; 20/11; 22/12; tết dương lịch; tết nguyên đán; 8/3; 30/4…. 100% trẻ trong toàn trường được uống sữa bột Cô gái hà lan hàng ngày tại trường đảm bảo chất lượng.

- Tỉ lệ trẻ SDD về cân nặng đầu năm 5,7% (27 cháu), cuối năm còn 1,9 % (9 cháu). So với đầu năm giảm 3,8 % (18 cháu).

- Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 6,7 % (32 cháu), cuối năm còn 2,1 % (10 cháu). So với đầu năm giảm 4,6 % (22 cháu).

- Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 0 cháu, cuối năm: 0 cháu

- Tổ chức nấu ăn cho trẻ theo thực đơn, tính khẩu phần ăn hàng ngày để điều chỉnh thực đơn cho phù hợp với thực tế nhằm nâng tỷ lệ calo ở trường cho trẻ. Cụ thể: lượng calo trung bình đạt được ở trường đối với trẻ nhà trẻ: 650,5/calo; đối với trẻ mẫu giáo: 675 calo. Trẻ được ăn đủ chất, cân đối định lượng thức ăn tương đối chính xác, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa vụ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng.

- Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nguyên tắc về giao nhận thực phẩm của cô và trẻ. Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ đạo việc duy trì thực hiện tốt lịch vệ sinh nhà bếp sạch sẽ gọn gàng.

- Tổ chức nấu ăn tại khu Trung Tâm đảm bảo tuyệt đối các khâu chế biến theo quy trình một chiều, đảm tuyệt đối VSATTP trong nhà trường.

- Đã tổ chức tốt hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường đã có 5/8 đ/c tham gia. Chọn được 1 đ/c đạt giải nhất đi tham dự hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp Huyện và đạt giải nhì cấp Huyện là đ/c Nguyễn Thị Giang.

* Biện pháp:

- Tích cực vận động tuyên truyền với phụ huynh để huy động trẻ ăn bán trú ở trường đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Đồng thời tham gia ủng hộ kinh phí và các loại lương thực, thực phẩm sẵn có tại địa phương cho các cháu để tổ chức bữa ăn tự chọn cho các cháu vào các ngày lễ kỷ niệm trong năm học.

- Thực hiện xây dựng thực đơn riêng cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo phù hợp với khẩu vị ăn của trẻ và các loại thực phẩm sẵn có tại địa phương, chú trọng chế biến, phối hợp món ăn hợp lý. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng.

- Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng, thay đổi thực đơn thường xuyên theo mùa vụ, thực hiện ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng thực phẩm có uy tín và chất lượng đảm bảo, duy trì các hoạt động vệ sinh theo lịch. Chỉ đạo theo dõi lịch cân đo của trẻ, nghiêm túc thực hiện công tác phối kết hợp với trung tâm y tế để tổ chức khám sức khỏe cho CB,GV,NV và các cháu.

- Phát động phong trào thi đua “ Nhân viên nuôi dưỡng giỏi, xây dựng thực đơn và chế biến món ăn ngon cho trẻ” Đã có nhiều đồng chí tham gia và có kinh nghiệm trong việc thay đổi thực đơn và chế biến món ăn phù hợp theo mùa để nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường.

- Trang bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, đồ dùng trang thiết bị nhà bếp đã được thay thế bằng đồ Inox và được sắp xếp theo quy trình một chiểu.

- Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất để thực hiện tốt nhiệm vụ.

+ Chế độ đãi ngộ đối với NVND còn thấp, nên các cô chưa thực sự yên tâm công tác.

+ Trong năm số nhân viên trong tổ nuôi nghỉ thai sản 02 đ/c, nên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quy trình về chế biến thực phẩm.

* Đề xuất:

Quan tâm về chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, đảm bảo bằng mức lương như của giáo viên.

5.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GD mầm non:

- 100 % các nhóm, lớp thực hiện tốt chương trình GDMN. Đã thực hiện và hoàn thành tốt công tác phổ cập GD trẻ 5 tuổi và sử dụng bộ chuẩn phát triển cho trẻ 5 tuổi.

- Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo giáo viên toàn trường và chủ động tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề trong năm học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, xây dựng khu vận động cho trẻ tại khu Trung Tâm. Tập trung chỉ đạo việc tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng giáo dục phát triển vận động, đánh giá về chất lượng giáo dục phát triển vận động, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ giáo dục phát triển vận động cho trẻ của giáo viên toàn trường. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà soát tại các nhóm lớp, chủ động xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị phục vụ các hoạt động phát triên vận động cho trẻ và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên theo năm học.

- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chọn khu Trung Tâm để tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, triển khai thực hiện chuyên đề GDPTVĐ và xây dựng các chuyên đề cho Phòng GD và nhà trường: Công tác nuôi dưỡng, Môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, nội dung phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDPTVĐ. Lựa chọn mỗi khối một lớp tại khu Trung Tâm để xây dựng mô hình điểm thực hiện chuyên đề. Yêu cầu giáo viên tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động, tăng cường cho trẻ vận động ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với từng độ tuổi và điều kiện của trường, lớp, địa phương; Nhà trường chú trọng việc xây dựng môi trường, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp; khai thác, sử dụng có hiệu quả phòng giáo dục thể chất, trang thiết bị hiện có để giáo dục phát triển vận động cho trẻ một cách khoa học, hài hòa và hợp lý.

- Tập trung bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên toàn trường vững vàng chuyên môn nghiệp vụ, sáng tạo, đổi mới trong hình thức tổ chức các hoạt động phát triển vận động.

- Đã bố trí cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn do PGD&ĐT tạo tổ chức.

- Đã tổ chức xây dựng chuyên đề cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn trường về dự sau khi được đi tham gia các lớp tập huấn do PGD&ĐT tổ chức.

- Chỉ đạo giáo viên các lớp mẫu giáo trong toàn trường chuẩn bị các điều kiện để bồi dưỡng cho trẻ tham gia cuộc thi "Chúng cháu vui khỏe" cấp trường. Kết quả có 12 lớp mẫu giáo trong trường tham gia hội thi cấp trường được tổ chức vào ngày 12/4/20......

- Chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên tổ chức tuyên truyền về tầm quan trọng, nội dung, phương pháp giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non tới các bậc cha mẹ và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của chuyên đề một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả; hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động, đặc biệt là việc tổ chức cho trẻ vận động ngoài trời phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.

- Đã tổ chức LHVN cho các cháu tại các khu vào các dịp: 20/10; 20/11; 22/12; 8/3; 19/5.

- Đã tổ chức thành công các hội thi cấp trường: Thi GVG, thi làm ĐDĐC sáng tạo, thi sáng tác thơ ca, bài hát, ca dao, đồng dao, trò chơi …(đối với GV), Thi hát dân ca và các trò chơi dân gian, thi bé khéo tay, thi chúng cháu vui khỏe, thi bé tìm hiểu về LLATGT...(đối với trẻ).

Kết quả xếp loại các nhóm lớp cụ thể như sau:

+ Xếp loại tốt: 10 lớp (A1, A2, A3, A5, B1, B2, B3, B4, C1, C2);

+ Xếp loại khá: 5 lớp (A4, C3, D1, D2, D3);

- Nhà trường đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung GDLLATGT và GDBVMT cho trẻ, hướng dẫn giáo viên tích hợp, lồng ghép các nội dung trên vào trong các hoạt động giáo dục của trẻ hàng ngày. Chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép có hiệu quả về GDLLATGT và GDBVMT trong các hoạt động hàng ngày của trẻ, nhằm hình thành ý thức, thói quen cho trẻ khi tham gia giao thông như: Đi bên phải đường, qua đường phải có người lớn dắt, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy, hình thành những hành vi văn minh cho trẻ trong việc tham gia bảo vệ môi trường như: không vứt rác bừa bãi, không vẽ bậy, không bẻ cành hái hoa ở trường và nơi công cộng, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường…

- Chỉ đạo CB,GV,NV thực hành tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu chất đốt, tiết kiệm điện trong các hoạt động hàng ngày. Đặt ra các mốc thưởng, phạt nếu CB,GV,NV trong trường vi phạm sử dụng năng lượng bừa bãi, không đúng mục đích. Yêu cầu giáo viên thường xuyên đưa nội dung giáo dục trẻ biết sử dụng tiết kiệm nước và năng lượng trong các hoạtt động giáo dục của trẻ hàng ngày.

- Nhà trường đã triển khai hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ. Trường đã có 33/56 CB,GV,NV có chứng chỉ tin học cơ bản. Nhà trường đã mở trang Website riêng và đã có 100% CB,GV,NV tham gia làm thành viên và sử dụng có hiệu quả trong công tác quản lý chỉ đạo, CS&GD trẻ của nhà trường. Đã kết nối mạng internet cho 2/2 khu, 15/15 lớp có máy tính, máy in, ti vi kết nối internet để phục vụ cho công tác giảng dạy. Trường có 1 phòng máy tính dành riêng cho trẻ với 25 máy tính. Toàn trường đã có 60% giáo viên trực tiếp dạy trên lớp có máy tính riêng để sử dụng cho hoạt động chuyên môn của cá nhân.

* Biện pháp:

- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo kế hoạch tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên theo khối, xây dựng các hoạt động mẫu theo từng chuyên đề cho giáo viên từng khối kiến tập.

- Tổ chức tốt các hội thi, hội giảng để GV có cơ hội nâng cao tay nghề.

- Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham dự các chuyên đề do PGD tổ chức, đi tham quan học tập tại các trường điểm trong Huyện và Thành phố, đi theo học các lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt là các lớp đào tạo về CNTT để giáo viên áp dụng vào công tác giảng dạy.

- Thường xuyên kiểm tra đột xuất về việc thực hiện hồ sơ sổ sách của giáo viên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước về công tác thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.

- Tổ chức hướng dẫn giáo viên các nhóm lớp làm ĐDĐC bằng nguyên phế liệu và xây dựng môi trường học tập theo từng sự kiện trong năm học cho trẻ hoạt động hàng ngày theo hình thức tạo môi trường mở, quan tâm đến góc thực hành kỹ năng cuộc sống cho trẻ.

- Trang bị đầy đủ các tư liệu, tài liệu có liên quan đến chuyên môn cho giáo viên tham khảo và học tập. Đặc biệt ưu tiên và trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho các lớp 5 tuổi theo thông tư 02 quy định về đồ dùng đồ chơi tối thiểu.

* Khó khăn - Đề xuất:

- Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, đề nghị PGD&ĐT tổ chức tổ chức xây dựng thêm các lớp bồi dưỡng về các chuyên đề để bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhằm nâng cao thêm nhận thức và chuyên môn.

+ Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.

+ Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trang bị đồ dùng hiện đại, phát động làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng nguyên vật liệu sẵn có của địa phương.

+ Đề xuất, tổ chức cho cán bộ giáo viên cốt cán đi tham quan học tập các trường điểm, trường tiên tiến của Huyện và Thành phố.

+ Tiếp tục cử giáo viên đi học các lớp BD nâng cao về kỹ năng sử dụng CNTT trong dịp hè.

+ Cử những GV có tay nghề cao trong việc sử dụng CNTT của trường bồi dưỡng và giúp đỡ cho GV từng khối, lớp vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, hàng kỳ.

5.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:

Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch, tự kiểm định chất lượng giáo dục trong nhà trường, thực hiện báo cáo kiểm định theo đúng quy định trên phần mềm kiểm định chất lượng. Đồng thời đã phấn đấu xây dựng đạt đủ năm tiêu chuẩn về quy định trường chuẩn Quốc gia, đã chính thức được UBND Thành phố Hà Nội công nhận danh hiệu “Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I” vào tháng 12/20......

6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

Nhà trường đã được đầu tư xây dựng và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất theo hướng hiện đại và đã được bàn giao công trình xây dựng tại khu Trung Tâm và đưa vào sử dụng từ tháng 9/20....., được Thành phố công nhận danh hiệu ”Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I”. Tuy nhiên vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại 2 khu Trung Tâm và Quảng Minh.

- Đã mua sắm, sửa chữa, cải tạo lại khu Quảng Minh với tổng kính phí 250.000.000 đồng.

- Đã xây dựng khu vận động, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm cho các khu với tổng kinh phí là: 245.200.000 đồng.

- Đã chi sửa chữa, mua sắm bổ sung một số đồ dùng phục vụ cho công tác bán trú với tổng kinh phí là: 50.600.000 đồng.

- Đã mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho công tác GD với tổng kinh phí là: 48.600.000 đồng.

Tổng kinh phí: 594.400.000 đồng

Trong đó:

- Kinh phí cấp trên: 250.000.000 đồng.

- Phụ huynh đóng góp: 99.200.000 đồng.

- Nguồn từ ngân sách nhà nước: 245.200.000 đồng.

* Đề xuất, kiến nghị: Để đảm bảo cho công tác chăm sóc và GD trẻ của nhà trường được thuận lợi vào đầu năm học 20..... - 2019, nhà trường kiến nghị Phòng GD, Phòng tài chính, UBND Huyện .......... tiếp tục quan tâm chi bổ sung thêm kinh phí cho nhà trường để tiếp tục bổ sung trang thiết bị, xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm cho các cháu.

7. Phát triển đội ngũ:

- Nhà trường đã thực hiện đúng thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Thực hiện đúng tinh thần TT số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non. Tổ chức và triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.

- Tổng số CBQL, GV,NV: 56 (CBQL: 02 đ/c

GV: 41 đ/c (BC: 35; HĐ: 06);

NV: 13 đ/c (BC: 02; HĐ: 11)

Trình độ CM: + Trên chuẩn: 39 (CBQL: 02; GV: 31; NV: 06)

+ Trình độ chuẩn: 17 (GV: 10; NV: 07)

- Tỷ lệ GV/lớp: + Nhà trẻ: 56 cháu/3 lớp/9 GV = 3 GV/lớp;

+ Mẫu giáo: 419 cháu/12 lớp/32 GV = 2,7 GV/lớp.

- Đã tạo điều kiện cho CBQL và GV tập huấn và tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn của PGD&ĐT tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo đợt, để củng cố các kiến thức về chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên của trường nắm vững cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để phát triển toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở mang, tích lũy kiến thức.

...........

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

download.com.vn