Bộ đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn - Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn có đáp án

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 3,1 MB
Lượt tải: 1,819
Nhà phát hành: Sưu tầm


Tuần này có gì - Bộ đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn giúp các em học sinh lớp 9 có thêm tài liệu tham khảo, để củng cố kiến thức Ngữ văn của mình, cũng như rèn luyện kỹ năng giải đề thi vào lớp 10.

Nội dung chi tiết:

Bộ đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn giúp các em học sinh lớp 9 có thêm tài liệu tham khảo, để củng cố kiến thức Ngữ văn của mình, cũng như rèn luyện kỹ năng giải đề thi vào lớp 10. Mời các em cùng tham khảo nội dung chi tiết dưới đây:

Bộ đề thi vào lớp 10 THPT môn Toán năm học 2016 - 2017

Bộ đề thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn năm học 2016 - 2017  

Bộ đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Câu 1: Chép lại nguyên văn khổ cuối bài thơ: “Tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. (1 điểm)

Câu 2: Tìm từ Hán Việt trong hai câu thơ: (1 điểm)

“Thanh minh trong tiết tháng ba

Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh”  (Nguyễn Du - Truyện Kiều)

Giải nghĩa từ: “Thanh minh, đạp thanh” 

Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “Có chí thì nên” (3 điểm).

Câu 4: Nghệ thuật miêu tả vẻ đẹp Thúy Kiều của Nguyễn Du qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (5 điểm)

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Câu 1: Chép lại nguyên văn khổ cuối bài thơ: “ Tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. (1 điểm)

“…Không có kính, rồi xe không có đèn

Không có mui, thùng xe có xước

      Xe vẫn chạy vì miềm Nam phía  trước

  Chỉ cần trong xe có một trái tim”

                           (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật)

Câu 2: Tìm từ Hán Việt trong hai câu thơ: (1 điểm)

“ Thanh minh trong tiết tháng ba

Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh”  (Nguyễn Du - Truyện Kiều)

Giải nghĩa từ: “Thanh minh, đạp thanh” 

Từ Hán việt trong câu thơ: “Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, đạp thanh”

Giải nghĩa hai từ:

Thanh minh: Một trong hai mươi  bốn tiết của năm, tiết này thường vào khoảng tháng hai hoặc tháng ba âm lịch, người ta đi tảo mộ , tức là đi viếng mộ và sửa sang lại phần mộ của người thân.

Đạp thanh: Gẫm lên cỏ xanh

Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận không quá một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “Có chí thì nên” (3 điểm).

Sống phải có bản lĩnh. Nhờ có bản lĩnh mà ta có thể vượt qua mọi thử thách trên đường đời và đi tới thành công. Nói về bản lĩnh sống, dân gian có câu tục ngữ thật là chí lí: “Có chí thì nên”

“Có chí” thì mới có thể chịu đựng được, đứng vững trước mọi thử thách khó khăn, không bị gục ngã trước thất bại tạm thời. Đi học, đi làm, sản xuất, kinh doanh... đều cần đến chí. Chí càng cao sức càng bền mới đi đến  thành công. Đường đời  khó khăn nên ta phải có chí. Đường xa, núi cao, dốc thẳm, sông sâu, thuyết dày… phải có chí vượt qua. Đi thi là phải có chí quyết tâm thì mới thành công. “Dốc núi cao, nhưng lòng quyết tâm còn cao hơn núi” “Nước chảy đá mòn” “Kiến tha lâu cũng đầy tổ” “Có công mài sắc có ngày nên kim”. Tất cả đều nói lên cái chí.

Tuổi trẻ của chúng ta trên đường học tập, tiến quân vào mặt trận khoa học ki thuật cũng phải có chí mới có thể thực hiện được ước mơ hoài bão của mình, mới có thể đem tài đức góp phần xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Học tập theo câu tục ngữ: “Có chí thì nên” ta càng thấm thía lời dạy của Bác Hồ:

“ Không có việc gì khó

     Chỉ sợ lòng không bền

Đào núi và lấp biển

     Quyết chí ắt làm nên”

Câu 4: Nghệ thuật miêu tả vẻ đẹp Thúy Kiều của Nguyễn Du qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (5 điểm)

“Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc

Sắc tài sao mà lắm chuân chuyên”

a) Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích, sơ lược nội dung đoạn trích.

- Nghệ thuật miêu tả nhân vật  đặc sắc của Nguyễn Du vừa mang nét truyền thống vừa mang những nét sáng tạo riêng. Thể hiện tình yêu thương con người đặc biệt là đối với phụ nữ.

b) Thân bài:

Hình ảnh của chị em Thúy Kiều qua ngôn ngữ của Nguyễn Du.

- Bốn câu đầu giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều về vai vế, sắc đẹp và tính cách của hai người. Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều, qua ngòi bút sắc bén của Nguyễn Du.

Đầu lòng hai ả Tố Nga

Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân

Mai cốt cách, tuyết tinh thần

Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.

- Bốn câu tiếp theo tiếp theo: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. So sánh với những hình ảnh để làm nổi bật sắc đẹp của Thúy Vân. Lồng vào việc miêu tả hình dáng, nhà thơ đề cập đến tính cách “Trang trọng”.

Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặc, nét ngài nở nang

Hoa cười ngọc thốt, đoan trang

Mâ thua nước tóc, tuyết nhường màu da

- Miêu tả Thúy Kiều

+ Dựa vào Thúy Vân làm chuẩn, Thúy Vân “sắc sảo mặn mà” thì Thúy Kiều “càng sắc sảo mặn mà” hơn với

Làn thu thủy, nét xuân sơn

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh

Một hai nghiêng nước nghiêng thành

+ Phép so sánh được vận dụng để làm tăng thêm sắc đẹp của Kiều. Mượn thơ của Lý Diên Niên “Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc” để khẳng định thêm sắc đẹp ấy.

- Tính cách thì “Sắc đành đòi một, tài đành học hai":

+ Tạo hóa đã phú cho nàng trí thông minh đa tài, thơ, đàn, ca, vẽ, những thứ tài mà trong chế độ phong kiến ít có phụ nữ nào có nếu không bảo là điều cấm kị.

+ Nhà thơ còn báo trước cuộc đời bạc mệnh khi đề cập đến sở thích nhạc buồn của Nàng. Kiều trở thành nhân vật của thuyết: “tài mệnh tương đối”.

+ Tả qua thái độ ghen ghét, đố kị của thiên nhiên “hoa ghen” “liễu hờn”.

- Bốn câu thơ cuối: Tính cách đạo đức, hoàn cảnh sống của hai nàng, nhàn nhã, trang trọng.

Phong lưu rất mực hồng quần

Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê

Êm đềm trướng rủ màn che

Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

c) Kết bài:

- Nguyễn Du là người thấy của văn miêu tả con người.

- Kính phục, học tập ở nhà thơ để giữ gìn sự trong sáng và cái hay của Tiếng việt.

Tải file định dạng Doc hoặc PDF để tham khảo Bộ đề ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

download.com.vn