Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2016 - 2017 (Có đáp án) - Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Nội dung chi tiết:
Nhằm giúp các em học sinh lớp 4 có thêm tài liệu tham khảo chuẩn bị cho kì thi giữa học kì I lớp 4. Download.com.vn xin gửi đến quý thầy cô giáo cùng các em học sinh Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2016 - 2017. Mời các em học sinh cùng tham khảo để củng cố lại kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải đề nhé!
Bộ đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Tiệt lớp 4 năm học 2017-2018
Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2016 - 2017
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐT THANH OAI TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN HOÀ | ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ I Năm học 2016 - 2017 |
A: Phần kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Đọc tiếng (5 điểm)
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (5 điểm)
Lời khuyên của bố
Con yêu quý của bố!
Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả đến những người lính vừa ở thao trường về là ngồi vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học.
Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên thế giới đều cắp sách tới trường. Những học sinh ấy hối hả bước trên các nẻo đường ở nông thôn, trên những phố dài của các thị trấn đông đúc, dưới trời nắng gắt hay trong tuyết rơi. Từ những ngôi trường xa xôi trên miền tuyết phủ của nước Nga cho đến ngôi trường hẻo lánh núp dưới hàng cọ của xứ A-rập, hàng triệu, hàng triệu trẻ em cùng đi học.
Con hãy hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập bị ngừng lại, thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.
Hãy can đảm lên hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường. Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận gian khổ ấy.
2. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất:
Câu 1. Người bố muốn con đến trường như thế nào?
A. Con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi.
B. Con đến trường theo những người thợ.
C. Con đến trường theo các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học.
Câu 2: Nếu phong trào học tập bị ngừng lại thì:
A. Nhân loại vẫn tiến bộ văn minh.
B. Nhân loại không có gì thay đổi.
C. Nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.
Câu 3. Người bố viết thư cho con để khuyên con điều gì ?
A. Hãy khắc phục khó khăn, chăm chỉ học hành.
B. Trong lúc gặp nhiều khó khăn không cần học tập.
C. Học tập khó khăn quá thì nghỉ học.
Câu 4. Hãy ghi lại các từ đơn, từ ghép trong câu: Sách vở của con là vũ khí.
.....................................................................................................................................................................................................
Câu 5. Gạch chân dưới các danh từ trong câu “Bố tin rằng con luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận gian khổ ấy”.
Câu 6: Đặt một câu có từ “chiến sĩ”.
.................................................................................................................................................
B: Phần kiểm tra viết
I. Chính tả (nghe viết) (5đ):
Bài “Trung thu độc lập” - SGK Tiếng Việt lớp 4 tập I trang 66
Viết từ “Ngày mai, các em có quyền … đến nông trường to lớn, vui tươi”
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Em hãy viết thư gửi cho một người thân (ông bà ... ) để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong những tháng vừa qua.
Hướng dẫn đánh giá cho điểm kiểm tra giữa học kì 1 lớp 4
A. Phần kiểm tra đọc
I. Phần đọc hiểu
- Bài kiểm tra cho theo thang điểm 5. Điểm của bài kiểm tra nếu là điểm thập phân thì không làm tròn.
- Sau khi cộng điểm đọc thành tiếng thành điểm môn Tiếng Việt đọc mới được làm tròn là số nguyên.
Trắc nghiệm (Mỗi câu khoanh đúng 0,5 điểm)
Câu 1.
B. Con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi.
Câu 2: Nếu phong trào học tập bị ngừng lại thì:
C. Nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.
Câu 3.
A. Hãy khắc phục khó khăn, chăm chỉ học hành.
Tự luận:
Câu 4. (1điểm) Sách vở/ của/ con/ là /vũ khí.
Từ ghép: sách vở, vũ khí. 0,5 điểm
Từ đơn: của, con, là. 0,5 điểm
Câu 5. (1,5 điểm) Gạch chân dưới các danh từ trong câu “Bố tin rằng con luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận gian khổ ấy”.
Câu 6: (1 điểm) Đặt một câu có từ “chiến sĩ”.
II. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 100 chữ/phút): 2 điểm
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm)
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm
(Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0, 5 điểm; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm)
B. Phần kiểm tra viết
1. Chính tả. (nghe-viết) (15 phút) - 4 điểm
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ: 4 điểm.
- Sai 1 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm.
- Chữ viết không rõ ràng, sai kích cỡ, kiểu chữ, trình bày bẩn... trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn.- 6 điểm
Nội dung của một bức thư, thường có những phần sau:
- Trên cùng đề rõ: Nơi viết thư, ngày tháng năm viết thư.
- Nêu rõ danh tính của người nhận thư, xác định rõ quan hệ tôn kính, thân thiết, … để gọi, để bày tỏ tình cảm. Ví dụ dùng các từ ngữ như: Kính gửi…, thân gửi… cho đúng mực.
- Phần chính của bức thư, người viết nói rõ lý do viết thư, hỏi thăm sức khỏe, các tin tức cần thiết, thông báo một vài điều cần thiết để người nhận thư biết rõ. Có thể đề nghị, yêu cầu, biểu lộ tình cảm…
Cuối bức thư là lời chúc, lời hứa, lời chào. Ký tên.
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
PHÒNG GD&ĐT YÊN KHÁNH TRƯỜNG TIỂU HỌC KHÁNH NHẠC B | BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I - MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 4 NĂM HỌC 2016- 2017 |
Họ tên học sinh:……………………………………………Lớp: 4A
I. Kiểm tra đọc:
1. Đọc thành tiếng: ……….
2. Đọc thầm và làm bài tập
Đọc thầm bài: Thưa chuyện với mẹ, sau đó khoanh vào trước ý trả lời đúng:
Thưa chuyện với mẹ
Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ:
- Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.
Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại:
- Con vừa bảo gì?
- Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.
- Ai xui con thế?
Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu:
- Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con … Con muốn học một nghề để kiếm sống…
Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo:
- Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe không? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh thợ rèn.
Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha:
- Mẹ ơi! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường.
Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhại mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi “phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như khi đốt cây bông.
1. Cương xin mẹ đi học nghề gì?
A. Nghề thợ xây B. Nghề thợ mộc C. Nghề thợ rèn
2. Cương học nghề thợ rèn để làm gì?
A. Để giúp đỡ mẹ.
B. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả.
C. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả, muốn tự kiếm sống.
3. Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em trình bày ước mơ của mình?
A. Để Cương đi học ngay.
B. Mẹ ngạc nhiên và phản đối
C. Mẹ Cương phản đối gay gắt.
4. Nội dung chính của bài này là gì?
A. Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống.
B.Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống nên đã thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quý.
C. Cương thuyết phục được mẹ và trở thành thợ rèn.
5. Tiếng “thoảng” gồm những bộ phận cấu tạo nào?
A. Âm đầu, vần và thanh B. Vần C. Thanh và âm đầu
6. Dòng nào chỉ toàn gồm các từ láy?
A. xanh xanh, tươi tắn, mập mạp, nhũn nhặn.
B. lạnh lẽo, đi đứng, mập mạp, xanh xao.
C. chầm chậm, lạnh lẽo, nhũn nhặn, tươi tốt.
7. Em tìm 3 danh từ riêng:
.......................................................................................................................................
8. Đặt một câu với danh từ riêng em vừa tìm được:
.................................................................................................................................................
II. Kiểm tra viết:
1. Viết chính tả (nghe – viết)
Trung thu độc lập
2. Tập làm văn:
Đề bài: Em hãy kể một câu chuyện nói về lòng nhân hậu.
Hướng dẫn chấm và đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
A. KIỂM TRA ĐỌC: 5 điểm
I. Đọc thành tiếng: 1,5 điểm
1. Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Gồm 5 bài đã học ở GHK I, GV ghi tên bài, số trang, đoạn văn (khổ thơ) vào phiếu gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc 1 đoạn văn (khổ thơ) khoảng 70 tiếng/phút (trong bài bốc được) sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn văn (khổ thơ) đọc do GV nêu.
Bài: Những hạt thóc giống | (TV 4 tập 1 trang 46) |
Bài: Thư thăm bạn | (TV 4 tập 1 trang 25) |
Bài: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca | (TV 4 tập 1 trang 55) |
Bài: Trung thu độc lập | (TV 4 tập 1 trang 66) |
Bài: Điều ước của Vua Mi-đát | (TV 4 tập 1 trang 90) |
2. Giáo viên đánh giá, cho điểm: 1 điểm
- Đọc rành mạch, trôi chảy, đúng tiếng, đúng từ: 0,5 điểm
+ Đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 0,25 điểm
+ Đọc sai quá 7 tiếng: 0 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm
+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 3 – 4 chỗ: 0,25 điểm
+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 6 chỗ trở lên: 0 điểm
- Giọng đọc có thể hiện diễn cảm: 0,5 điểm
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút):
- Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu: 0,5 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập: 3,5 điểm
GV yêu cầu học sinh đọc kĩ bài văn rồi khoanh vào trước ý cho là đúng nhất với câu hỏi nêu ra, mỗi ý đúng đạt theo biểu điểm sau:
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
Ý đúng | C (0,25đ) | C (0,25đ) | B (0,25đ) | B (0,25đ) | A(0,5đ) | B(0,5đ) | (0,5đ) | (1đ) |
B. KIỂM TRA VIẾT: 5 điểm
I. Viết chính tả: 2 điểm
1. Giáo viên đọc cho HS viết chính tả
Trung thu độc lập
Ngày mai, các em quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.
Thép Mới
2. Đánh giá, cho điểm
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 2 điểm.
- Bốn lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường - chữ hoa): trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn … trừ 0,25 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: 3 điểm
2. Hướng dẫn đánh giá, cho điểm
- Học sinh viết được một bài văn hoàn chỉnh theo đề bài đã cho, có đủ 3 phần
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Lời văn rõ ràng, mạch lạc, sử dụng dấu câu hợp lí, đúng chỗ.
- Biết sử dụng có hiệu quả các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá, trong bài.
- Bài viết sinh động, biết kết hợp hài hoà các yếu tố trên, giàu cảm xúc và có sức thuyết phục, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 3 điểm.
Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về để xem tiếp