Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2018 - 2019 theo Thông tư 22 - 3 đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 37,7 KB
Lượt tải: 5,576
Nhà phát hành: Sưu tầm


Chia sẻ bởi Taifull.net Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2018 - 2019 theo Thông tư 22, bao gồm 3 đề thi có cả đáp án và hướng dẫn chấm rất chi tiết giúp các em so sánh kết quả ngay khi luyện giải đề.

Giới thiệu

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2018 - 2019 theo Thông tư 22, bao gồm 3 đề thi có cả đáp án và hướng dẫn chấm rất chi tiết giúp các em so sánh kết quả ngay khi luyện giải đề. Đồng thời cũng là tài liệu hữu ích giúp các em học sinh lớp 5 nắm vững cách ra đề, hệ thống lại kiến thức dễ dàng hơn để kỳ thi giữa học kì 1 đạt kết quả cao.

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Đề thi này cũng giúp ích rất nhiều cho thầy cô tham khảo, ra đề cho học sinh của mình. Ngoài môn Tiếng Việt, thầy cô còn có thể tham khảo thêm đề thi môn Toán. Vậy mời thầy cô cùng các em tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây:

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2018 - 2019

Trường TH..........................................

Họ tên học sinh:..................................

Lớp: 5

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I
Môn: Tiếng Việt lớp 5

Năm học 2018 - 2019
Thời gian: 40 phút

A. Kiểm tra đọc

ĐỌC THẦM (30 PHÚT)

Học sinh đọc thầm bài: “Bàn tay thân ái” để làm các bài tập sau:

BÀN TAY THÂN ÁI

Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”. Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.

Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm cầm tay ông cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:

- Ông cụ ấy là ai vậy, chị?

Cô y tá sửng sốt:

- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?

- Không, ông ấy không phải là ba tôi.

– Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại.

– Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.

- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ?

- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.

(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau:

Câu 1: Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng là:

a. Con trai ông.
b. Một bác sĩ.
c. Một chàng trai là bạn cô.
d. Một anh thanh niên.

Câu 2: Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều là:

a. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.
b. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.
c. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.
d. Gương mặt ông già nua và nhăn nheo.

Câu 3: Anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông là vì:

a. Bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh như vậy.
b. Anh nghĩ ông đang cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.
c. Anh nhầm tưởng đấy là cha mình.
d. Anh muốn thực hiện để làm nghề y.

Câu 4: Điều đã khiến Cô y tá ngạc nhiên là:

a. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm.
b. Anh lính trẻ trách cô không đưa anh gặp cha mình.
c. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão.
d. Anh lính trẻ đã chăm sóc ông lão như cha của mình.

Câu 5: Câu chuyện trong bài văn muốn nói em là:

a. Hãy biết đưa bàn tay thân ái giúp đỡ mọi người.
b. Cần phải chăm sóc chu đáo người bệnh tật, già yếu.
c. Cần phải biết vui sống, sống chan hòa và hăng say làm việc.
d. Cần phải biết yêu thương người tàn tật.

Câu 6: Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”)

a. Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành.
b. Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn.
c. Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực.
d. Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu.

Câu 7: Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc:

a. Cả gia đình tôi cùng ăn cơm.
b. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
c. Những chiếc tàu vào cảng ăn than.
d. Mẹ cho xe đạp ăn dầu.

Câu 8: Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ chìm (trong câu Trăng chìm vào đáy nước.)

a. trôi.
b. lặn.
c. nổi
d. chảy

Câu 9: Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm?

a. Hoa thơm cỏ ngọt. / Cô ấy có giọng hát rất ngọt.
b. Cánh cò bay lả dập dờn. / Bác thợ hồ đã cầm cái bay mới.
c. Mây mờ che đỉnh Trường Sơn. / Tham dự đỉnh cao mơ ước.
d. Trăng đã lên cao. / Kết quả học tập cao hơn trước.

Câu 10: Đặt một câu trong có sử dụng cặp từ trái nghĩa.

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả: Nghe viết: 15 phút

Bài viết: “ Bài ca về trái đất” (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1, tr 41)

GV đọc cho HS viết tựa bài; hai khổ thơ đầu và tên tác giả.

II. Tập làm văn: (40 phút)

Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em.)

Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

A. Phần đọc

1/ Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc sau:

2/ Giáo viên nêu 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài tập đọc để HS trả lời.

Bài 1: Những con sếu bằng giấy

Bài 2: Một chuyên gia máy xúc

Bài 3: Những người bạn tốt

Bài 4: Kì diệu rừng xanh

Bài 5: Cái gì quí nhất

1. Đọc đúng tiếng, từ: 1 điểm

- Đọc sai từ 2-3 tiếng trừ 0,5 điểm.

- Đọc sai 4 tiếng trở đi trừ 1 điểm.

2. Ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2-3 chỗ: trừ 0,5 điểm.

- Ngắt, nghỉ hơi không đúng 4 chỗ trở lên trừ 1 điểm.

3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm trừ 0,5 điểm.

- Giọng đọc không thể hiện rõ tính biểu cảm trừ 1 điểm.

4. Đọc nhỏ vượt quá thời gian từ trên 1,5 phút – 2 phút trừ 0,5 điểm.

- Đọc quá 2 phút trừ 1 điểm.

5. Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng trừ 0,5 điểm.

- Trả lời sai hoặc không trả lời được trừ 1 điểm.

Đáp án phần đọc thầm

Câu 1: HS chọn d đạt 0,5 đ

Câu 2: HS chọn c đạt 0,5 đ

Câu 3: HS chọn b đạt 0,5 đ

Câu 4: HS chọn a đạt 0,5 đ .

Câu 5: HS chọn a đạt 0,5 đ

Câu 6: HS chọn a đạt 0,5đ

Câu 7: HS chọn a đạt 0,5 đ

Câu 8: HS chọn b đạt 0,5 đ

Câu 9: HS chọn b đạt 0,5 đ

Câu 10: HS đặt câu đúng theo yêu cầu đạt 0,5 đ

Ví dụ: Trong lớp, bạn Nam thì cao còn bạn Hậu lại thấp.

B. Phần viết

I. Chính tả: (5đ)

- Bài viết không sai lỗi chính tả hoặc sai một dấu thanh, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đạt 0,5 đ

- Sai âm đầu, vần. Sai qui tắc viết hoa. Thiếu một chữ hoặc một lỗi trừ 0,5 đ

- Sai trên 10 lỗi đạt 0,5đ

- Toàn bài trình bày bẩn, chữ viết xấu. Sai độ cao, khoảng cách trừ 0,5 đ

II. Tập làm văn: (5đ)

A. Yêu cầu:

- Xác định đúng thể loại tả cảnh.

- Nêu được vẻ đẹp khái quát và chi tiết của ngôi nhà.

- Nêu được nét nổi bật của ngôi nhà từ ngoài vào trong.

- Nêu được tình cảm của em đối ngôi nhà.

B. Biểu điểm:

- 4-5 điểm: Thực hiện các yêu cầu trên, bài viết thể hiện rõ 3 phần. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, dùng từ gợi tả, làm cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của không gian ngôi nhà. Bài viết không sai lỗi chính tả.

- 2-3 điểm: Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết thể hiện rõ 3 phần nhưng còn liệt kê, lỗi chung không quá 3 lỗi

- 1 điểm: Lạc đề, bài viết dỡ dang.

Tùy theo mức độ sai sót của HS, GV chấm điểm đúng với thực chất bài làm của các em.

download.com.vn