Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 - Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 971,4 KB
Lượt tải: 1,130
Nhà phát hành: Sưu tầm


[Share] Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 có kèm đáp án giúp các bạn học sinh lớp 12 ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị tốt cho kì thi học kì 1. Sau đây, mời các bạn cùng tham khảo.

Nội dung chi tiết:

Để giúp cho các bạn học sinh lớp 12 có thể chuẩn bị ôn tập tốt hơn cho kỳ thi học kì 1 môn Ngữ văn, mời các thầy cô và các bạn tham khảo Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 dưới đây. Chúc các bạn thành công!

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12

TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN

ĐỀ THI HỌC KÌ I KHỐI 12

Năm học: 2016 – 2017

MÔN: NGỮ VĂN

 

I. ĐỌC – HIỂU: (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

Loài người là đứa con cưng của Trái Đất. Trái Đất là chiếc nôi có một không hai của loài người. Trái đất có bầu khí quyển bao la chứa nhiều oxi thừa đủ cho loài người hít thở, có các đại dương mênh mông, những lục địa rộng lớn, có các nguồn khoáng sản phong phú, các loài sinh vật muôn màu, muôn vẻ, và đặc biệt là Trái Đất có nhiệt độ khí hậu ấm áp hiếm có trong vũ trụ. Nhiệt độ trên Trái Đất cao nhất không quá 50 độ C, lạnh nhất không dưới -88 độ C, chênh lệch nhiệt độ giữa phần lớn các địa phương không quá 80 độ

C. Với nhiệt độ vừa phải như vậy, loài người và vạn vật trên Trái Đất mới sinh tồn và phát triển được. Vì vậy, nói Trái Đất là cái nôi của loài người quả không ngoa chút nào.

(Theo Bộ sách 10 vạn câu hỏi vì sao, Bảo vệ môi trường, NXB Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội, 2001)

Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0.5 điểm)

Câu 2: Tìm 4 từ ngữ thuộc ngành khoa học địa lý trong đoạn văn trên? (0.5 điểm)

Câu 3: Những căn cứ xác đáng nào có thể khẳng định “Trái đất là chiếc nôi có một không hai của loài người”? (1.0 điểm)

Câu 4: Từ văn bản trên, anh (chị) trình bày suy nghĩ của mình về trách nhiệm của loài người trong việc bảo vệ Trái đất. (1.0 điểm)

II. LÀM VĂN: (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về câu hỏi sau: “Cuộc sống sẽ ra sao nếu tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm?”.

Câu 2: (5 điểm)

Hung bạo và trữ tình, đó chính là những điều làm nên vẻ đẹp đặc biệt của con sông Đà (Tùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân)./.

-HẾT-

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I NĂM HỌC 2016 - 2017

Môn: Ngữ văn- Lớp 12

IV. HƯỚNG DẪN CHẤM

I. Phần đọc hiểu (3

điểm)

Nội dung chính

Điểm

 

Câu 1 (0.5đ)

Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học/ ngôn ngữ

khoa học

 

Trả lời đúng theo một trong hai cách trên.

0.5

Trả lời sai hoặc không trả lời

0

 

 

Câu 2 (0.5đ)

Những từ thuộc trường từ vựng địa lý trong đoạn văn trên là: Loài người,

Trái đất, bầu khí quyển, oxi, đại dương, lục địa, khoáng sản, sinh vật…

 

Trả lời được ít nhất 3 từ trên.

0.5

Trả lời được một hoặc hai từ trên

0.25

Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

0

 

 

 

 

 

Câu 3 (1.0đ)

Chỉ ra một số nguyên nhân sau:

- Trái đất có bầu khí quyển bao la chứa nhiều oxi thừa đủ cho loài người hít thở, có các đại dương mênh mông, những lục địa rộng lớn, có các nguồn khoáng sản phong phú, các loài sinh vật muôn màu, muôn vẻ.

-Đặc biệt là Trái Đất có nhiệt độ khí hậu ấm áp hiếm có trong vũ trụ, nhiệt độ vừa phải rất phù hợp để loài người và vạn vật trên Trái Đất mới

sinh tồn và phát triển được.

 

-Đáp ứng được yêu cầu trên, diễn đạt rõ ý.

1,0

- Đáp ứng được một trong hai ý trên.

0,5

-Trả lời sai hoặc không trả lời.

 Lưu ý: Người viết có thể trình bày theo cách khác miễn phù hợp và có cách diễn đạt gần giống với các ý trên cũng có thể cho điểm

tối đa ở trong từng phần.

0

 

 

 

 

Câu 4 (1.0đ)

- Trách nhiệm của loài người trong việc bảo vệ Trái đất. Người viết có thể trình bày theo suy nghĩ riêng. Tuy nhiên, có thể tham khảo các ý sau:

+ Con người có trách nhiệm lớn lao trong việc bảo vệ và phát triển Trái đất. Để làm được điều này, con người cần có những hành động ngăn cản nạn ô nhiễm môi trường (giảm lượng khí thải, rác thải,..).

+ Con người cũng phải quan tâm vấn đề bảo vệ rừng. Vì rừng là lá phổi xanh của Trái đất…

 

- Trả lời đúng, đủ yêu cầu trên, có thể diễn đạt bằng cách khác nhưng lập

luận hợp lí, thuyết phục.

1,0

-Trả lời có ý đúng nhưng lập luận hợp lí, thuyết phục.

0,5

- Không trả lời hoặc có trả lời nhưng suy diễn, hiểu sai vấn đề.

0

II. Phần làm văn (7

điểm)

Chọn một trong hai đề

 

 

     

Câu 1

(2 điểm)

* Yêu cầu về hình thức:

- Viết đúng đoạn văn khoảng 200 từ.

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

0.5

 

* Yêu cầu về nội dung:

- Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ khác nhau của mỗi cá nhân. Tuy nhiên phải đáp ứng một số nội dung theo định hướng sau:

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Cuộc sống sẽ ra sao nếu môi trường ngày càng bị ô nhiễm? Cuộc sống của con người sẽ rơi vào khủng hoảng nếu tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm…

- Giải thích “ô nhiễm môi trường” là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học, bức xạ, tiếng ồn,... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cơ thể sống khác.

- Biểu hiện cụ thể như: ô nhiễm môi trường nước, đất, không khí,… Tất cả sẽ ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của con người.

- Một số giải pháp thiết thực: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân; Trách nhiệm của con người trong việc bảo vệ môi trường, trồng rừng, giữ nguồn nước sạch,…

- Bài học và liên hệ bản thân:

+ Câu hỏi giúp cho chúng ta nhận thức đúng đắn về tình trạng môi trường bị ô nhiễm trầm trọng, có thái độ sống tích cực, đưa ra những hành động cụ thể để môi trường trở nên trong lành hơn.

+ Liên hệ bản thân.

1,5

 

- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm

(giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.

1,0-

1,25

- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.

0,5-

0,75

- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên

0,25-

0,5

-Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

0

 

Câu 2

(5 điểm)

* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ

pháp.

 

 

 

a.0.5đ

- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể

hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.

0,5

 

Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần

chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.

0,25

 

Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết

chỉ có 1 đoạn văn.

0

b.0.5đ

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hung bạo và trữ tình, đó chính là những điều làm nên vẻ đẹp đặc biệt của con sông Đà (Tùy bút « Người

0,5

 

 

lái đò sông Đà » của Nguyễn Tuân)

 
 

-Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung

0,25

 

-Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

c. 3.0đ

Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng

- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm. Cụ thể như:

+ Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo: tài hoa và uyên bác.

+ Người lái đò sông Đà là kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của Nguyễn Tuân, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Tác phẩm được in trong tập Sông Đà xuất bản năm 1960. Đây là bức tranh sinh động về cảnh và người Tây Bắc. Trong đó, tác giả tập trung khắc họa hình tượng con sông Đà rất sinh động như một sinh thể có linh hồn với hai nét tính cách dường như đối lập nhau: Hung bạo và trữ tình.

+ Dẫn nhập vấn đề nghị luận: Hung bạo và trữ tình, đó chính là những điều làm nên vẻ đẹp đặc biệt của con sông Đà.

2. Bàn luận về hai vẻ đẹp tương phản của con sông Đà trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân:

- Viết về sông Đà, Nguyễn Tuân có nhiều phát hiện độc đáo, mới mẻ. Hai phát hiện tiêu biểu nhất của sông Đà là hung bạo và trữ tình.

-Trước tiên, chúng ta thấy con sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo dữ dội:

+ Nguyễn Tuân phát hiện mọi con sông đều chảy về hướng đông, riêng con sông Đà chảy một mình lên phía bắc: “Chúng thủy giai đông tẩu/ Đà giang độc bắc lưu”.

+ Hình ảnh con sông Đà rất hung bạo. Nó có tâm địa của một thứ kẻ thù số một của con người: thác, đá, gió, song đều dữ ác và đối nghịch với cuộc mưu sinh của con người trên sóng nước. Cụ thể như: Bờ sông Đà là cảnh tượng rất hiểm trở “đá dựng vách thành”, chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu; Thác nước độc dữ, nham hiểm; nhấtt là những cái hút nước sẵn sàng nuốt chửng thuyền bè. Nước ở đây ặc lên như rót dầu sôi vào, hễ thuyền bè đi qua vô ý là nó lôi tuột xuống đánh tan xác ở đáy sông. Đặc biệt là thạch trận sông Đà với bao nhiêu tướng dữ, quân tợn rình rập…

- Sông Đà không chỉ hung bạo, dữ dội mà còn là một con sông đặc biệt thơ mộng, trữ tình.

+ Nhà văn đặt cái nhìn từ trên cao, thu lấy trọn vẹn dòng chảy của con sông Đà: “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”.

+ Con sông Đà không chỉ đẹp vì dáng vẻ mà còn đẹp vì sắc nước con sông thay đổi theo mùa: mùa xuân dòng sông xanh ngọc bích, mùa thu lừ lừ chin đỏ… Cách gọi tên màu sắc con sông của Nguyễn Tuân quả là thật chính xác, ấn tượng. Có lẽ Nguyễn Tuân yêu sông Đà bởi sắc nước

này chăng?

 

 

 

+ Sông Đà gợi cảm: gợi những niềm thơ, con sông như một cố nhân gần gũi, thân thiết tri âm tự bao giờ.

+ Sông Đà hiền hòa, êm đềm, thơ mộng, cảnh thuyền trôi từ từ trên dòng sông, cảnh ven sông lặng tờ như cái êm đềm, có tự ngàn xưa nguyên sơ, thanh bình, yên tĩnh, thanh vắng… “Hình như từ đời Lí, đời Trần, đời Lê. Quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi” và “bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”. Người đọc có cảm giác như tác giả dẫn dắt họ vào thế giới cổ tích, như được trở về với khoảnh khắc của thời tiền sử hoang dại, hồn nhiên,..

3. Đánh giá

- Hai nét tính cách tương phản đan xen hài hòa tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho hình tượng sông Đà.

- Hình ảnh con sông Đà được khai thác từ phương diện thẩm mĩ- văn hóa qua cách miêu tả sinh động, sử dụng ngôn ngữ điêu luyện,… làm cho sông Đà càng trở nên tuyệt đẹp.

- Sông Đà nói chung và Người lái đò sông Đà nói riêng chính là áng thơ trữ tình bằng văn xuôi ca ngợi Tổ quốc giàu đẹp, thể hiện niềm tin yêu cuộc sống mới đang diễn ra trên đất nước Việt Nam ta.

 
 

- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm

(giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.

2-

2.75

- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.

1-

1.75

- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên

0,25-

0.75

-Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

0

 

 

 

 

d. 0.5đ

- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ so sánh trong quá trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với

chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,5

- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy

nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,25

- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và

thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0

 

 

e. 0.5đ

-Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không

đáng kể)

0,5

- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0

 Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về để xem tiếp

download.com.vn