Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2018 - 2019 - 5 Đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 47,9 KB
Lượt tải: 3,468
Nhà phát hành: Sưu tầm


Sưu tầm - Taifull.net xin gửi đến các em Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2018 - 2019. Đề thi là tài liệu tham khảo nhằm giúp các em ôn tập và củng cố lại kiến thức để chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 2.

Nội dung chi tiết:

Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2018 - 2019 là tài liệu tham khảo và ôn thi học kì 2 lớp 10 hữu ích dành cho các bạn học sinh đang chuẩn bị bước vào kỳ thi học kì 2.

Đề thi được biên soạn bám sát với chương trình học của môn Ngữ văn lớp 10 sẽ giúp các bạn dễ dàng ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao nhất. Mời các bạn cùng tham khảo.

Đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10

Ma trận đề thi

Mức độ

Năng lực
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Tổng số

I. Đọc hiểu

- Tác gia Nguyễn Du

- Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

- Những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt

- Định nghĩa phép điệp, nhận biết và tác dụng trong đoạn thơ

- Phương thức biểu đạt

- Biện pháp tu từ

- Lỗi trong diễn đạt

 

 

 

- Nêu định nghĩa và tìm biện pháp tu từ trông câu thơ

- Nêu được nội dung chính của đoạn văn.

- Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ

 

 

- Tác dụng của biện pháp tu từ: Phép điệp

 

 

 

 

 

 

- sửa câu

 

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

3,0

15%

 

1,5

10%

 

0,5

5%

 

5 ( 8 ý)

5,0

50%

II. Làm văn

- Đảm bảo bố cục bài văn

- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm

- Hiểu được yêu cầu của đề: trình bày cảm nhận về tài sử dụng ngôn ngữ và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua đoạn trích

- Từ hiểu biết về đoạn trích Trao duyên và kĩ năng đọc hiểu thơ, trình bày cảm nhận về tài và tình Nguyễn Du theo yêu cầu của đề

- Liên hệ thực tế, rút ra bài học từ vấn đề được nghị luận

 

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

1,0

10%

 

1,0

10%

 

2,0

20%

 

1,0

10%

1

5,0

50%

Tổng chung

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

 

 

4,0

40%

 

 

2,5

25%

 

 

2,5

25%

 

 

1,0

10%

 

6

10,0

100%

Đề bài

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)

Câu 1 (1.0 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

“Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên. Tổ tiên Nguyễn Du vốn từ làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Hà Nội ) sau di cư vào xã Nghi Xuân, huyện Tiên Điền ( nay là làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh). Cha Nguyễn Du là Nguyễn Nghiễm sinh năm 1708 mất 1775 và mẹ là Trần Thị Tần 1740- 1778, quê Bắc Ninh.”

(Theo sách Ngữ văn 10, tập hai, trang 92)

- Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào?

- Nêu nội dung chính của văn bản.

Câu 2 (1,0 điểm): Xác định lỗi trong câu sau và sửa lại cho đúng:

Có được quyển sách hay đã làm cho Nam càng say mê đọc sách hơn.

Câu 3 (1,0 điểm): Xác định biện pháp tu từ chính được sử dụng trong những câu thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của nó:

Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.

(Chinh phụ ngâm – bản diễn Nôm Đoàn Thị Điểm)

Câu 4 (2,0 điểm):

Nêu khái niệm phép điệp? Chỉ ra và nêu tác dụng của phép điệp trong đoạn thơ sau:

...Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ dầu dầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh...”

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

II. PHẦN LÀM VĂN (5,0 điểm):

Anh/chị hãy phân tích những câu thơ sau trong đoạn trích Trao duyên (Truyện Kiều – Nguyễn Du). Từ việc phân tích đoạn thơ anh/chị hãy liên hệ với chữ “hiếu” thời hiện đại.

“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,
|Duyên này thì giữ, vật này của chung”

(Trích Trao duyên, theo Sách Ngữ văn 10, tập hai - NXB Giáo dục)

Hướng dẫn chấm điểm

PHẦN ĐỌC HIỂU

Câu

Ý

Nội dung

Điểm

Câu 1

 

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:“Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long …. quê Bắc Ninh.”

1,0

Ý 1

Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt thuyết minh

0,5

Ý 2

Nội dung chính của văn bản: Đoạn trích viết về thân thế và quê quán nhà thơ Nguyễn Du.

0,5

Câu 2

 

Xác định lỗi trong câu sau và sửa lại cho đúng: “Có được quyển sách hay đã làm cho Nam càng say mê đọc sách hơn”.

1,0

Ý 1

- Câu sai về ngữ pháp (Hoặc: Lỗi trong câu là lỗi ngữ pháp)

0,5

Ý 2

Có thể chọn một trong các phương án sau:

- Bỏ cụm từ: “đã làm cho” à Có được quyển sách hay, Nam càng say mê đọc sách hơn.

Hoặc bỏ cụm từ “Có được” à Quyển sách hay đã làm cho Nam càng say mê đọc sách hơn.

0,5

Câu 3

 

Xác định biện pháp tu từ chính được sử dụng trong những câu thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của nó: Khắc giờ đằng đẵng như niên/ Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.

1,0

Ý 1

-Biện pháp tu từ chính được sử dụng là so sánh: “Khắc giờ” như niên / “Mối sầu”...tựa “miền biển xa”

0,5

Ý 2

-Hiệu quả nghệ thuât: Hình tượng thời gian và không gian dài rộng, kì vĩ (như niên/ tựa ...biển xa) đã cụ thể hóa nỗi nhớ nhung, sầu muộn của người chinh phụ: một khắc giờ trôi qua trong thương nhớ dài như cả năm chầy, nỗi sầu thì mênh mông như biển cả.

0,5

Câu 4

 

Nêu khái niệm phép điệp? Chỉ ra và nêu tác dụng của phép điệp trong đoạn thơ sau:

...Buồn trông cửa bể chiều hôm,

...

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh...”

Học sinh nêu khái niệm phép điệp: Là phép tu từ điệp lại một yếu tố âm, vần, từ, cụm từ, câu nhằm nhấn mạnh ý, tăng sức gơị hình gợi cảm cho diễn đạt.

Học sinh chỉ ra phép điệp trong đoạn thơ điệp từ “ buồn trông”.

Tác dụng nhấn mạnh tâm trạng buồn, cô đơn của Thúy Kiều khi ở lầu xanh.

2.0

 

 

 

1,0

 

 

0.5

0.5

 

PHẦN LÀM VĂN

 

 

Anh/chị hãy phân tích những câu thơ sau trong đoạn trích Trao duyên (Truyện Kiều – Nguyễn Du). Từ việc phân tích đoạn thơ anh/chị hãy liên hệ với chữ “hiếu” thời hiện đại.

5,0

 

a/ Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học.

- Kết cấu rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn cảm xúc, gợi hình. Không mắc lỗi: chính tả, dùng từ, viết câu…

b/ Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được một số ý sau:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

* Thân bài:

- Phân tích đoạn thơ:

+ Hai câu thơ mở đầu: “Cậy em, em có chịu lời

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”

. Cách sử dụng từ : Cậy, chịu

. Hành động : Lạy, thưa

-> Hoàn cảnh đặc biệt khác thường

+ Lí lẽ trao duyên của Kiều

. Mối duyên Kim – Kiều dở dang do hoàn cảnh

. Kiều vừa có ý mong muốn, vừa ép buộc em thay mình nối duyên cùng Kim Trọng

+ Lí lẽ thuyết phục Vân của Kiều:

. Vân còn trẻ

. Vì tình chị em ruột thịt

. Được vậy thì Kiều có chết cùng mãn nguyện

-> Phẩm chất của Kiều: khôn ngoan, sắc sảo, thông minh, thủy chung, luôn nghĩ đến người khác hơn cả bản thân mình

+ Nghệ thuật : Cách sử dụng từ ngữ, cách miêu tả nội tâm nhân vật

+ Liên hệ với chữ hiếu của thời nay

* Kết bài: Khái quát vấn đề đã nghị luận, liên hệ bản thân

0,5

 

 

0.75

 

 

 

 

0.75

 

 

 

0.75

 

 

 

 

 

0.75

1,0

0,5

 

 

* Đây chỉ là những gợi ý cho đề theo hướng mở, HS có thể đề xuất những ý kiến khác miễn sao lập luận thuyết phục.

 

Lưu ý: - Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.

- Nếu thí sinh có những cảm nhận riêng mà thuyết phục thì vẫn chấp nhận.

-HẾT-

 

............

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

download.com.vn