Cách tính lương hưu từ 1/1/2018 - Mức hưởng lương hưu hàng tháng mới nhất
Nội dung chi tiết:
Cách tính lương hưu từ 1/1/2018 - Mức hưởng lương hưu hàng tháng mới nhất
Download.com.vn xin giới thiệu đến các bạn Cách tính lương hưu mới nhất áp dụng từ 1/1/2018 được chúng tôi tổng hợp chi tiết chính xác và được đăng tải ngay sau đây. Hy vọng, qua bài viết này các bạn có thể tính được mức lương hưu của mình chính xác và dễ dàng nhất. Mời các bạn cùng tham khảo.
Theo quy định, từ ngày 01/01/2018, người lao động muốn hưởng lương hưu tối đa phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) thêm 5 năm nữa. Theo đó, lao động nữ phải đủ 30 năm, lao động nam là 35 năm mới được hưởng lương hưu tối đa 75%.
Được đóng BHXH tự nguyện.
- Cụ thể, từ 01/01/2018, lao động nữ nghỉ hưu khi đóng đủ 15 năm BHXH hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Từ năm thứ 16 trở đi, mức hưởng BHXH tăng thêm 2%. Đóng đủ 30 năm được hưởng lương hưu tối đa 75% thay vì 25 năm như hiện nay.
- Lao động nam hiện đóng 15 năm BHXH hưởng lương hưu 45% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Tuy nhiên, từ 01/01/2018, để hưởng mức trên, lao động nam phải đóng đủ 16 năm. Theo đó, lao động nam nghỉ hưu trong năm 2018 đóng đủ 31 năm BHXH hưởng lương hưu tối đa 75% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Nếu lao động nam nghỉ hưu từ năm 2019, 2020, 2021 và 2022 trở đi phải đóng tương ứng 32-35 năm BHXH mới được hưởng 75%. Đến năm 2022 phải tham gia 20 năm BHXH mới được hưởng mức 45%.
Nghỉ hưu sớm bị trừ 2%/năm.
- Theo đó, có sự thay đổi về cách tính tỉ lệ phần trăm lương hưu đối với cả nam và nữ nếu về hưu trước tuổi. “Nếu người lao động nghỉ hưu sớm trước năm 2018 để 15 năm đầu đóng BHXH được tính hưởng 45% thì cũng cần lưu ý luật cũng có quy định là nghỉ hưu sớm mỗi năm sẽ bị trừ tương ứng 2% (trước năm 2016 tỉ lệ giảm trừ chỉ là 1%). Trong khi đó, nếu tiếp tục đóng BHXH thêm một năm thì tỉ lệ lương hưu cũng tăng tương ứng 2%.
- Theo quy định, từ năm 2018 mức bình quân lương hằng tháng để tính lương hưu của khu vực công cũng được điều chỉnh theo lộ trình. Cụ thể, tính bình quân 15 năm cuối từ khi luật có hiệu lực thi hành 1/7/2015 đến 31/12/2019; từ 1/1/2020 đến 31/12/2024 tính bình quân của 20 năm cuối; từ 1/1/2025 trở đi tính bình quân của toàn bộ thời gian.
Ví dụ: Năm 2018 ông A đến tuổi về hưu. Giả sử ông A đã đóng bảo hiểm 33 năm thì mức lương hưu hằng tháng được tính như sau:
16 năm đóng BHXH: 45% mức bình quân tiền lương. 17 năm đóng BHXH còn lại: 17 x 2% = 34% mức bình quân tiền lương.
Tổng: 45% + 34% = 79% nhưng không được vượt quá 75%. Vậy hằng tháng ông A sẽ được hưởng 75% mức bình quân tiền lương.
Từ 1-1-2018 trở đi, mức đóng BHXH dựa trên lương cùng phụ cấp và các khoản bổ sung ghi trong hợp đồng lao động. Hằng tháng người lao động đóng 8%, còn lại 18% sẽ do người sử dụng lao động đóng, tổng cộng 26% đóng vào quỹ BHXH.
I. MỨC HƯỞNG LƯƠNG HUU HÀNG THÁNG
1.Công thức tính lương hưu hàng tháng.
Mức hưởng lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
2.Tỷ lệ hưởng lương được tính như sau:
Tỷ lệ hưởng lương hưu | Tương ứng với số năm đóng BHXH | Tính thêm tỷ lệ lương hưu | Mức tối đa | |
Nam | Nữ | |||
45% | 16 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2018 | 15 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi | 2% cho mỗi năm | 75% |
17 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2019 | ||||
18 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2020 | ||||
19 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2021 | ||||
20 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2022 |
Tỷ lệ hưởng lương hưu | Tương ứng với số năm đóng BHXH | Tính giảm tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi | Ghi chú | |
Nam | Nữ | |||
45% | 16 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2018 | 15 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi | 2% cho mỗi năm | Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. |
17 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2019 | ||||
18 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2020 | ||||
19 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2021 | ||||
20 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2022 |
* Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là 1 năm
Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, thi trấn tham gia BHXH
Tỷ lệ hưởng lương hưu = 45% tương ứng 15 năm đóng BHXH, từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm tính đóng BHXH tăng thêm 2%.
3. Mức tiền lương tháng đóng BH như sau:
NLĐ có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định | NLĐ có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định | ||
Thời gian bắt đầu tham gia BHXH | Thời gian tính tiền lương bình quân | Thời gian bắt đầu tham gia BHXH | Thời gian tính tiền lương bình quân |
Trước 01/01/1995 | 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu | Toàn bộ thời gian | |
Từ 01/01/1995 đến 31/12/2000 | 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu | ||
Từ 01/01/2001 đến 31/12/2006 | 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu | ||
Từ 01/01/2007 đến 31/12/2015 | 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu | ||
Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019 | 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu | ||
Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024 | 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu | ||
Từ 01/01/2025 trở đi | Toàn bộ thời gian | ||
* NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên. |
II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG ĐẦY ĐỦ CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ.
STT | Đối tượng | Điều kiện khi nghỉ việc | ||||
Tuổi | Thời gian đóng BHXH | Điều kiện khác | ||||
Nam | Nữ | |||||
1 | 1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng3. Cán bộ, công chức, viên chức4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu5. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;6. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;7. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. | - Đủ 60 tuổi | - Đủ 55 tuổi | Đủ 20 năm trở lên | ||
- Hoặc từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi | - Hoặc từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi | Đủ 20 năm trở lên | Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên; | |||
Từ đủ 50 tuổi và đến đủ 55 tuổi | Đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò | |||||
- | Từ đủ 20 năm trở lên | Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp | ||||
2 | 8. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;9. Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; | Đủ 55 tuổi* Trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác | Đủ 50 tuổi* Trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác | Đủ 20 năm | ||
Từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi | Từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi | đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên | ||||
- | Từ đủ 20 năm trở lên | Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp |