Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2017-2018 - Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6
Nội dung chi tiết:
Mời các em học sunh cùng tham khảo bộ tổng hợp đề kiểm giữa kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 có đáp án kèm theo. Bộ tài liệu này sẽ giúp các em nâng cao kiến thức môn Văn, làm quen với các dạng câu hỏi từ đó đưa ra phương pháp ôn thi có hiệu quả. Chúc các em học sinh đạt kết quả cao trong kì thi giữa kì 1 lớp 6.
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6
Đề kiểm tra 1 tiết môn Ngữ văn lớp 6 có bảng ma trận đề thi
Đề kiểm tra giữa kì 1 môn ngữ Văn lớp 6
Câu 1: Văn bản “Thánh Gióng” thuộc thể loại nào? Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản? (1.0 điểm)
Câu 2: Kể tên 3 văn bản cùng thể loại trên mà em biết? (1.0 điểm)
Câu 3: Hãy nêu những thử thách đối với em bé trong văn bản “Em bé thông minh”mà em được học.Trí thông minh của em bé được bộc lộ qua những thử thách đó như thế nào? (4 điểm)
Câu 4: Viết đoạn văn ngắn khoảng 5-7 câu nêu cảm nhận của em về nhân Thánh Gióng?
(4 điểm)
Đáp án đề kiểm tra giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6
Câu 1: Thể loại truyền thuyết (0,5 đ), PTBĐ chính: Tự sự (0,5 đ)
Câu 2: (1 điểm): sự tích Hồ Gươm, Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích bánh chưng bánh giầy
Câu 3: Những thử thách đối với em bé trong văn bản “Em bé thông minh”mà em được học là:
- Câu hỏi của viên quan:Trâu cày một ngày được mấy đường? (0,5điểm)
- Câu hỏi của nhà vua:Nuôi làm sao để trâu đực đẻ được con? (0,5điểm)
- Làm ba cỗ thức ăn bằng một con chim sẻ? (0,5điểm)
- Câu hỏi của sứ thần:Làm cách nào để xâu được sợi chỉ qua con ốc vặn rất dài? (0,5điểm)
- Trí thông minh của em bé được bộc lộ qua những thử thách đó qua cách giải câu đố.Em đã khéo léo tạo nên những tình huống để chỉ ra sự phi lí trong những câu đố của viên quan,của nhà vua và bằng kinh nghiệm thực tế làm cho sứ giặc phải khâm phục. (2 điểm)
Câu 4: (4 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đoạn văn dài từ 5 đến 7 câu, có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu.
- Viết đúng chính tả, chữ viết cẩn thận.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Cảm nhận về nhân vật Thánh Gióng trong truyện truyền thuyết “Thánh Gióng”:
- Xuất thân bình dị nhưng cũng rất thần kỳ.
- Lớn lên một cách kỳ diệu trong hoàn cảnh đất nước có giặc Ân xâm lược, cùng nhân dân đánh giặc giứ nước.
- Lập chiến công phi thường: đánh tan giặc Ân.
- Gióng bay về trời, hình ảnh Gióng còn mãi trong lòng dân tộc.
- Cảm nghĩ của bản thân: Yêu mến, khâm phục và tự hào về chàng
Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6
I. Phần trắc nghiệm: (2 điểm)
Ghi lại tên chữ cái đứng đầu đáp án đúng
Câu 1. Kể tên truyện truyền thuyết đã học
A. Con Rồng cháu Tiên.
B. Sơn Tinh Thủy Tinh.
C. Bánh chưng bánh giầy, Con rồng cháu Tiên, Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh.
Câu 2: Vua Hùng phong Gióng là gì?
A. Thánh C. Phù Đổng Thiên Vương
B. Thiên Vương D. Vương
Câu 3: Truyền thuyết Thánh Gióng nhằm giải thích hiện tượng này
A. Tre đằng ngà có màu vàng óng C. Có nhiều hồ ao để lại
B. Thánh Gióng bay về trời D. Có một làng được gọi là làng Gióng
Câu 4: Ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng:
Thể hiện ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng
A. Đúng B. Sai
Câu 5: Nguyên nhân chính nào dẫn đến dẫn đến cuộc đánh nhau giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh?
A. Vua Hùng kén rể
B. Vua Hùng không công bằng trong việc đặt ra sính lễ.
C. Sơn Tinh tài giỏi hơn Thủy Tinh
D. Thủy Tinh không lấy được Mỵ Nương làm vợ.
Câu 6: Tại sao em bé trong văn bản “ Em bé thông minh” được hưởng vinh quang?
A. Nhờ may mắn và tinh ranh B. Nhờ thông minh, hiểu biết.
C. Nhờ sự giúp đỡ của thần linh D. Nhờ có vua yêu mến
Câu 7: Truyện Sơn Tinh và Thủy Tinh phản ánh hiện thực và ước mơ gì của người Việt cổ?
A. Chống thiên tai và chế ngự lũ lụt B. Dựng nước của vua Hùng.
C. Giữ nước của vua Hùng D. Xây dựng nền văn hóa dân tộc vua Hùng.
Câu 8: Mục đích chính của truyện "Em bé thông minh" là gì?
A. Ca ngợi tài năng, trí tuệ con người. B. Phê phán những kẻ ngu dốt.
C. Khẳng định sức mạnh của con người. D. Gây cười.
II. Phần tự luận: (7 điểm)
Câu 1: (3 điểm):
Đọc kĩ đoạn văn sau:
Ngày xưa ở quận Cao Bình có hai vợ chồng tuổi già mà chưa có con. Tuy nhà nghèo, hằng ngày phải lên rừng chặt củi về đổi lấy gạo nuôi thân, họ vẫn thường giúp mọi người. Thấy họ tốt bụng, Ngọc Hoàng bèn sai thái tử xuống đầu thai làm con. Từ đó người vợ có mang, nhưng đã qua mấy năm mà không sinh nở. Rồi người chồng lâm bệnh, chết. Mãi về sau người vợ mới sinh được một cậu con trai.
a) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản?
b) Văn bản thuộc thể loại gì? Hãy nêu khái niệm của thể loại đó.
c) Kể thêm 3 văn bản cùng thể loại với văn bản trên mà em biết.
Câu 2: (5 điểm):
Viết đoạn văn từ 6 đến 8 câu nêu ý nghĩa của chi tiết: Bà con góp gạo nuôi Gióng (Thánh Gióng ). Trong đoạn sử dụng ít nhất 1 từ ghép, 1 từ láy (Gạch chân - chỉ rõ từng loại)
Đáp án đề kiểm tra giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6
I. Phần trắc nghiệm: (Mỗi câu đúng được 0,25 điểm).
1 - A; 2 - C; 3 - D; 4 - A; 5 - D; 6 - B; 7 - A; 8 - A
II. Tự luận
Câu | Nội dung | Điểm |
1 | a) Văn bản Thạch Sanh - PTBD: Tự sự | 0,5 0,5 |
b) Văn bản thuộc thể loại cổ tích - Khái niệm: Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số nhân vật quen thuộc: Nhân vật bất hạnh; nhân vật thông minh; nhân vật ngu ngốc; nhân vật dũng sĩ; nhân vật có tà năng kì lạ; nhân vật là động vật. | 0,5 2,0 | |
c) Kể 3 văn bản thuộc thể loại cổ tích: Sọ Dừa, Cây Khế, Em bé... | 0,5 | |
2 | Thiện: Thạch Sanh, công chúa, Ngọc Hoàng, vua Thủy Tề, Thái tử, bố mẹ Thạch Sanh. Ác: Mẹ con Lí Thông, chằn Tinh, đại bàng, thái tử 18 nước chư hầu.
| 1,0 |
3 | Yêu cầu viết thành đoạn văn từ 6 đến 8 câu Hình thức: 0,5 điểm Viết thiếu hoặc thừa từ 2 câu không cho điểm Nội dung: 3,5 điểm - Gióng lớn lên bằng đồ ăn thức mặc của nhân dân... - Nhân dân ta yêu nước ai cũng mong Gióng lớn nhanh đánh giặc - Gióng tiêu biểu cho sức mạnh toàn dân. - Ngày nay trong lễ hội làng Gióng nhân dân tổ chức các cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gióng. Tiếng Việt: 1 điểm - Mỗi loại từ 0,5 điểm |
1 ,0 1,0 1,0 0,5 |
Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về để xem tiếp