Giáo án trọn bộ lớp 9 môn Lịch sử - Giáo án môn Sử cả năm lớp 9
Nội dung chi tiết:
Giáo án trọn bộ lớp 9 môn Lịch sử là tài liệu tham khảo giảng dạy nhằm giúp thầy cô giáo chuẩn bị tốt hơn cho tiết dạy của mình.
Giáo án môn Lịch sử lớp 9 là giáo án điện tử được biên soạn chi tiết theo từng bài học, từng tiết học. Hi vọng tài liệu này sẽ góp phần hỗ trợ các thầy cô giáo giảng dạy tốt hơn môn Lịch sử lớp 9. Sau đây là nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.
Giáo án lớp 9 môn Lịch sử
BÀI 1. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70 CỦA THẾ KỈ XX
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức.
- Nắm được những nét chính về công cuộc khôi phục kinh tế của Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ II từ năm 1945 đến năm 1950, qua đó thấy được những tổn thất nặng nề của Liên Xô trong chiến tranh và tinh thần lao động sáng tạo, quên mình của nhân dân Liên Xô nhằm khơi phục đất nước.
- Nắm được những thành tựu to lớn và những hạn chế, thiếu sót, sai lầm, trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
- Nắm được những nét chính về việc thành lập Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Au.
* Giảm tải: Đọc thêm mục II.2. Tiến hành xây dựng CNXH, mục III không có trong chuẩn KTKN.
2. Tư tưởng, thái độ, tình cảm.
- Giáo dục lòng tự hào về những thành tựu xy dựng CNXH ở Liên Xô, thấy được tính ưu việt của CNXH và vai trị lãnh đạo to lớn của Đảng cộng sản và nhà nước Xô Viết.
- Biết ơn sự giúp đỡ của nhân dân Liên Xô với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Khẳng định những đóng góp to lớn của các nước Đông Âu trong việc xd hệ thống XHCN TG, biết ơn sự giúp đỡ của nhân dân các nước Đông Âu đối với sự nghiệp cách mạng nước ta.
- Giáo dục tinh thần đoàn kết quốc tế cho HS.
3. Kĩ năng.
- Biết khai thác tư liệu lịch sử, tranh ảnh để hiểu thêm những vấn đề kinh tế – xã hội của Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Biết so sánh sức mạnh của Liên Xô với các nước tư bản những năm sau chiến tranh thế giới thứ II.
II. Đồ dùng dạy học
- Bản đồ chính trị thế giới từ 1945-1989.
- Một số tranh ảnh tiêu biểu về Liên Xô, các nước Đông Âu trong giai đoạn sau 1945 – 1970.
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp. (1’)
2. KTBC: không
3. Bài mới: Sau chiến tranh TG II Liên Xô bị thiệt hại to lớn về người và của. Để khôi phục và phát triển kinh tế, đưa đất nước tiến lên, đồng thời để có điều kiện giúp đỡ phong trào CM thế giới, Liên Xô phải tiến hành công cuộc khôi phục kinh tế và xây dụng CNXH. Để tìm hiểu hồn cảnh, nội dung, kết quả cuộc khơi phục diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bi học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung bài học |
* Hoạt động 1: (Cá nhân – 10’) - GV: Giới thiệu vài nét về đất nước Liên Xô trên bản đồ. Vì sao sau CTTG II LX phải tiến hành khôi phục kinh tế ? - HS: Sau CTTG II mặt dù LX là nước thắng trận nhưng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề.
- GV: Liên Xô tiến hành khôi phục kinh tế đạt được những thành tựu gì ?
* Hoạt động 2: (Cá nhân – 10’) - GV: giải thích “ CSVCKT của CNXH” : Đó là một nền sản xuất cơ khí hiện đại, nền nông nghiệp hiện đại và KHKT tiến tiến. - GV: Em hãy nêu những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ 1950-1970 của thế kỉ XX ? - GV: giới thiệu hình 1 sgk .
- GV: Trong thời kì này LX thực hiện chính sách đối ngoại như thế nào ? Tóm lại: Liên Xô là thành trì của hòa bình và Cách mạng thế giới.
* Hoạt động 3: (Cá nhân – 10’) - GV: Giới thiệu vài nét về các nước Đông Âu trên bản đồ. - GV: Các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời trong hoàn cảnh nào ? - GV: Giải thích cho HS về nước Đức: Sau chiến tranh thế giới II Đức là nước bại trận và bị các nước chiếm đóng :Liên Xô, A, P, M.
- GV: Để hoàn thành nhiệm vụ cuộc CM DCND các nước Đông Âu đ thực hiện những nhiệm vụ gì ?
* Hoạt động 4: (Cá nhân – 8’) GV hướng dẫn đọc thêm và thuyết trình cho HS nghe. Phần giảm tải - GV chuyển ý: Sau khi giành được chính quyền đ tiến hành công cuộc xd CNXH ntn?
- GV: Nhiệm vụ chính của các nước Đông Âu trong công cuộc xd CNXH là gì ? - GV: Thành tưu mà các nước ĐA đạt được trong công cuộc xd CNXH ? - HS: Bộ mặt KT-XH thay đổi sâu sắc.
- GV: Hệ thống các nước XHCN ra đời trên cơ sở nào ?
- GV: Những biểu hiện đánh dấu hệ thống XHCN được hình thành ?
- GV: Tổ chức Hội đồng tương trợ KT (SEV) và tổ chức Vacsava ra đời nằm mục đích gì? + Mục đích: nhằm hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước XHCN, đánh dấu hình thành hệ thống XHCN. + Nhằm bảo vệ công cuộc XD CNXH góp phần duy trì hòa bình ở Châu Âu và Thế giới. | I. Liên Xô. 1. Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh (1945-1950). - Liên Xô chịu tổn thất nặng nề trong chiến tranh TG thứ II. - Đảng và nhà nước Liên Xô đề ra kế hoạch khôi phục kinh tế (1946-1950). * Kết quả: - Sản xuất công nghiệp 1950 tăng 73% so với trước chiến tranh, hơn 6000 nhà mày, xí nghiệp được phục hồi. - Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh, đời sống nhân dân được cải thiện. - Khoa học kỹ thuật: 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử. 2. Tiếp tục công cuộc xd cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX). * Thành tựu : - Kinh tế: sản lượng công nghiệp chiếm 20% thế giới (đứng thứ 2 sau Mỹ). - Khoa học kỹ thuật: 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo, 1961 phóng tàu Phương Đông đưa Ga ga rin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất. - Đối ngoại: thực hiện chính sách hòa bình, quan hệ hữu nghị với cc nước, ủng hộ phong trào Cách mạng thế giới. II. Đông Âu. 1. Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu. - Hoàn cảnh: + Hồng quân Liên Xô tiến vào lãnh thổ Đông Âu truy kích tiêu diệt phát xít Đức, nhân dân và các lực lượng vũ trang các nước Đông Âu nổi dậy giành chính quyền thành lập một loạt các nước dân chủ nhân dân Đông Âu . (sgk) - Nhiệm vụ cách mạng dân chủ nhân dân: + Cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa những xí nghiệp lớn của tư bản. + Ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân. 2/ Tiến hành xd CNXH (từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX). ( đọc thêm) - Nhiệm vụ chính: xóa bỏ bóc lột của giai cấp tư sản, đưa nông dân vào làm ăn tập thể. Tiến hành công nghiệp hóa, xd cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. * Thành tựu: đến đầu những năm 70, trở thành những nước công - nông nghiệp phát triển (có nền văn hóa giáo dục phát triển). (SGK). III. Sự hình thnh hệ thống XHCN. ( giảm tải ) - Cơ sở hình thành: Liên Xô và các nước Đông Âu có cùng mục tiêu xd CNXH, cùng chung hệ tư tưởng CN Mác-Lê nin và đều do Đảng cộng sản lãnh đạo . - Quan hệ kinh tế: + 8/1/1949: Hội đồng tương trợ kinh tế thành lập (gọi tắt là SEV). + Thành tích (SGK). - Quan hệ chính trị: 14/5/1955 tổ chức hiệp ước Vác sa va thành lập |
4. Củng cố. (3’)
- GV sơ kết bài học: nhờ những thành tựu mà Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN và là thành trì của hòa bình, l chỗ dựa của phong trào CMTG.
- Nêu những thành tựu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ 1950- đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
- Trình bày sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
5. Hướng dẫn về nhà: (3’)
- Học sinh học bài + SGK.
- Chuẩn bị trước bài 2.
+ Công cuộc cải tổ ở Liên Xô đã diễn ra như thế nào và kết quả cuối cùng ra sao?
+ Hậu quả của cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu? Đông Âu.
+ Nguyên nhân của sự sụp đỗ hệ thống XHCN.
* Rút kinh nghiệm tiết dạy
BÀI 2. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỈ XX.
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức.
- Giúp học sinh nắm được những nét chính của quá trình khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Au.
2. Về tư tưởng.
- Qua các kiến thức của bài, giúp học sinh thấy rõ tính khó khăn, phức tạp thậm chí cả thiếu sót, sai lầm trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Au. Qua đó bồi dưỡng và củng cố cho học sinh niềm tin tưởng vào thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
3. Kĩ năng.
- Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích, nhận định và so sánh các vấn đề lịch sử.
II. Đồ dung dạy học
- Lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu. (Châu Âu)
- Lược đồ các nước SNG.
III. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định lớp. (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (3’)
- Nêu những thành tựu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ 1950- đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
- Trình bày sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
3. Bài mới: (1’)“ Chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã đạt những thành tựu nhất định về mọi mặt. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ những hạn chế, sai lầm và thiếu sót, cùng với sự chống phá của các thế lực đế quốc bên ngoài CNXH đã từng tồn tại và phát triển hơn 70 năm đã khủng hoảng và tan rã. Để tìm hiểu nguyên nhân của sự tan rã đó như thế nào? Quá trình khủng hoảng tan rã ra sao chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay để lí giải những vấn đề trên.”
Hoạt động của GV và học sinh | Nội dung bài học |
Hoạt động 1: (Nhóm – Cá nhân: 25’) - GV: Trước hết, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm với câu hỏi:”Tình hình Liên Xô giữa những năm 70 đến 1985 có điểm gì nổi cộm?” Gợi ý: Tình hình kinh tế? Chính trị xã hội? Khủng hoảng dầu mỏ thế giới năm 1973 đã tác động đến nhiều mặt của Liên Xô, nhất là kinh tế. Học sinh dựa vào nội dung SGK và vốn kiến thức đã có để thảo luận và trình bày kết quả. Nhận xét bổ sung hoàn thiện kiến thức. - Giáo viên nêu câu hỏi: “Hãy cho biết mục đích và nội dung của công cuộc cải tổ?” Học sinh dựa vào nội dung SGK trả lời câu hỏi. Giáo viên nhận xét bổ sung hoàn thiện nội dung học sinh trả lời. - Giáo viên cần so sánh giữa lời nói và việc làm của M.Goóc-ba-chốp, giữa lí thuyết và thực tiễn của công cuộc cải tổ để thấy rõ thực chất của công cuộc cải tổ của M.Goóc-ba-chốp càng làm cho kinh tế lún sâu vào khủng hoảng. - GV: Giới thiệt một số bức tranh, ảnh hình 3, 4 trong SGK. - GV: Giáo viên cho học sinh tìm hiểu về diễn biến của Liên bang Xô viết trong SGK thông qua việc yêu cầu học sinh nêu những sự kiện về sự sụp đổ của Liên bang Xô viết. Nhận xét, bổ sung hoàn thiện nội dung kiến thức. Đồng thời nhấn mạnh cuộc đảo chính 21 -8-1991 thất bại đưa đến việc Đảng Cộng Sản Liên Xô phải ngừng hoạt động và tan rã, đất nước lâm vào tình trạng không có người lãnh đạo. Hoạt động 2: ( Nhóm/cá nhân – 10’) - Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận nhóm: “Tình hình các nước Đông Âu cuối những năm 70 đầu những năm 80?” - Học sinh dựa vào SGK và vốn kiến thức đã học ở trước thảo luận và trình bày kết quả. Học sinh khác nhận xét, bổ sung bạn trả lời. Giáo viên kết luận vấn đề trên. - Giáo viên: “Hãy cho biết diễn biến sự sụp đổ chế độ XHCN ở các nước Đông Âu?” - Học sinh dựa vào SGK trả lời câu hỏi. Giáo viên nhận xét bổ sung, kết luận. Hoặc giáo viên lập bảng thống kê về sự sụp đổ của các nước XHCN Đông Âu theo yêu cầu sau: Tên nước, ngày, tháng, năm; quá trình sụp đổ. - Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với câu hỏi: “Nguyên nhân sự đổ của các nước XHCN Đông Âu?” - Học sinh dựa vào nội dung kiến thức đã học thảo luận và trình bày kết quả thảo luận. - Giáo viên nhận xét bổ sung, kết luận | I. Sự khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết. * Nguyên nhân: - Sau cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973, nền kinh tế Liên Xô lâm vào khủng hoảng: Công nghiệp trì trệ, hàng tiêu dùng khan hiếm; nông nghiệp sa sút. * Quá trình tan rã - Tháng 3-1985 Goóc-ba-chốp tiến hành cải tổ, đất nước nhanh chóng lâm vào khó khăn và bế tắc. - Nhiều nước cộng hòa đòi li khai. - Ngày 19/8/1991 cuộc đảo chính lật đổ – ba - chốp thất bại, ĐCS Liên Xô bị đình chỉ hoạt động. - Ngày 21/12/1991, 11 nước cộng hòa kí hiệp định giải tán Liên bang Xô viết (SNG). - Ngày 25/12/1991, Goóc-Ba-Chốp từ chức. Lá cờ Liên bang Xô viết trên nóc Krem-li bị hạ, chấm dứt chế độ XHCN ở Liên Xô. II. Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu.( chỉ cần nêu hậu quả) - Từ những năm 70 – 80 thế kỉ XX, các nước Đông Au khủng hoảng trầm trọng. - Năm 1988, khủng hoảng lên đỉnh cao. Từ Ba Lan lan nhanh sang các nước - Các thế lực đối lập kích động quần chúng (đòi đa nguyên chính trị), đẩy mạnh hoạt động chống phá. - Các nước Đông Âu tiến hành tổng tuyển cử, thế lực đối lập chống CNXH thắng lợi. - Cuối năm 1989, chế độ XHCN bị sụp đổ ở hầu hết Đông Au. |
...................
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết