Luật bầu cử đại biểu Quốc hội -

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 205 KB
Lượt tải: 164
Nhà phát hành: Quốc hội


Chia sẻ cùng các bạn về Luật bầu cử đại biểu Quốc hội: Luật bầu cử đại biểu Quốc hội

Nội dung chi tiết:

Luật bầu cử đại biểu Quốc hội

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________

LUẬT
BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI

Luật bầu cử đại biểu Quốc hội số 01/1997/QH9 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 4 năm 1997, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Luật số 31/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2002;

2. Luật số 63/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Luật này quy định việc bầu cử đại biểu Quốc hội .

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Việc bầu cử đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Điều 2

Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật.

Điều 3

Đại biểu Quốc hội có những tiêu chuẩn sau đây:

1. Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liên chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật;

3. Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;

4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;

5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

Điều 4

Uỷ ban thường vụ Quốc hội công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội; giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, bảo đảm cho việc bầu cử được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật.

Chính phủ chỉ đạo công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.

Điều 5

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội.

Điều 6

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật.

Điều 7

Kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Download văn bản để xem thêm chi tiết.

download.com.vn