Nghị định 50/2019/NĐ-CP - Quy định cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh trong Quân đội
Nội dung chi tiết:
Ngày 07/06/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 50/2019/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội.
Theo đó, thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám, chữa bệnh trong quân đội tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, khả năng khắc phục sai sót nhưng tối đa không quá 24 tháng. Trong trường hợp quá thời hạn đình chỉ mà người hành nghề khám, chữa bệnh chưa khắc phục được sai sót thì thời gian đình chỉ được gia hạn nhưng tổng thời gian đình chỉ và thời gian gia hạn đình chỉ tối đa là 24 tháng. Mời các bạn cùng theo dõi Nghị định trong bài viết dưới đây.
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2019/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2019 |
NGHỊ ĐỊNH 50/2019/NĐ-CP
QUY ĐỊNH CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư lành doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cấp chủng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh, thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng là người được bổ nhiệm giữ chức vụ đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền; có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh; có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do mình phụ trách.
2. Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề là thời gian trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh hoặc chăm sóc người bệnh kể từ ngày người hành nghề bắt đầu thực hiện khám bệnh, chữa bệnh sau khi được cấp văn bằng chuyên môn (được tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm, điều động, tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng lao động) đến ngày đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề (bao gồm cả thời gian học chuyên khoa hoặc sau đại học theo đúng chuyên khoa mà người đó đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề).
3. Bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề là bổ sung thêm phạm vi hoạt động chuyên môn thuộc chuyên khoa khác với chuyên khoa đã được cấp trong chứng chỉ hành nghề.
4. Bổ sung kỹ thuật chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề là bổ sung kỹ thuật chuyên môn thuộc chuyên khoa khác so với chuyên khoa đã được cấp trong chứng chỉ hành nghề.
5. Thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề là thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn thuộc chuyên khoa khác với chuyên khoa đã được cấp trong chứng chỉ hành nghề.
6. Bản sao hợp lệ là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp giấy tờ do tổ chức nước ngoài cấp thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục là việc người hành nghề tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa thuộc lĩnh vực hành nghề. Thời gian tham gia các hình thức cập nhật kiến thức y khoa khác nhau được cộng dồn để tính thành thời gian liên tục.
Điều 4. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng bao gồm các đối tượng quy định tại Điều 17 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, gồm:
a) Bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh đa khoa hoặc chuyên khoa (sau đây gọi chung là bệnh viện);
b) Trung tâm nghiên cứu, trung tâm an điều dưỡng có giường bệnh (sau đây gọi chung là trung tâm);
c) Bệnh xá quân y, bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ, đội điều trị (sau đây gọi chung là bệnh xá);
d) Phòng khám đa khoa thuộc quân y cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên;
đ) Phòng khám chuyên khoa, bao gồm: Phòng khám, tư vấn và điều trị dự phòng; Phòng khám điều trị bệnh nghề nghiệp; Phòng khám, điều trị HIV/AIDS (sau đây gọi chung là phòng khám chuyên khoa);
e) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y được cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 52, 53 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
2. Ngoài quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và pháp luật có liên quan.
Điều 6. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội.
2. Cục Quân y tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan căn cứ quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định này tổ chức thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
CẤP, CẤP LẠI, CẤP ĐIỀU CHỈNH CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Điều 7. Các trường hợp cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề
1. Việc cấp chứng chỉ hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề;
b) Cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề;
c) Cấp lại chứng chỉ hành nghề.
2. Việc cấp lại chứng chỉ hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc hư hỏng;
b) Đủ điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đã bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề;
b) Bổ sung kỹ thuật chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề;
c) Thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề;
d) Thay đổi thông tin cá nhân và văn bằng chứng chỉ trong chứng chỉ hành nghề.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề gồm:
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao hợp lệ văn bằng hoặc chứng nhận trình độ chuyên môn đối với lương y hoặc giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp; cụ thể như sau:
a) Văn bằng chuyên môn ngành y;
b) Văn bằng cử nhân y khoa do nước ngoài cấp, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận tương đương trình độ đại học và kèm theo giấy chứng nhận đã qua đào tạo bổ sung theo ngành, chuyên ngành phù hợp với thời gian đào tạo ít nhất là 12 tháng tại cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được coi là tương đương với văn bằng bác sỹ và được cấp chứng chỉ hành nghề với chức danh là bác sỹ;
c) Văn bằng cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học và kèm theo chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo chuyên ngành kỹ thuật y học về xét nghiệm với thời gian đào tạo ít nhất là 03 tháng hoặc văn bằng đào tạo sau đại học về chuyên khoa xét nghiệm;
d) Giấy chứng nhận là lương y hoặc giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.
Trường hợp mất các văn bằng chuyên môn trên thì phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc bản sao hợp lệ giấy chứng nhận thay thế bằng tốt nghiệp do cơ sở đào tạo nơi đã cấp văn bằng chuyên môn đó cấp.
3. Giấy xác nhận thời gian thực hành theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bản sao hợp lệ các văn bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
5. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công tác từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên.
6. Hai ảnh màu, nền trắng, kích thước 04 cm x 06 cm, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với người bị mất hoặc bị hư hỏng, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hai ảnh màu, nền trắng, kích thước 04 cm x 06 cm, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã bị thu hồi theo quy định tại điểm c, d, đ và g khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các giấy tờ quy định tại khoản 3, khoản 4 (nếu có thay đổi) và khoản 6 Điều 8 Nghị định này;
c) Giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định;
d) Bản nhận xét của Phòng/Ban quân y cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng về khả năng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã bị thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề đã được cấp;
c) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị bổ sung.
2. Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung kỹ thuật chuyên môn gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề đã được cấp;
c) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận kỹ thuật chuyên môn đề nghị bổ sung.
3. Hồ sơ đề nghị cấp thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị thay đổi;
c) Bản chính chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp;
d) Hai ảnh màu, nền trắng, kích thước 04 cm x 06 cm, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn.
4. Hồ sơ đề nghị thay đổi thông tin cá nhân, văn bằng chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy tờ chứng minh thay đổi thông tin cá nhân, văn bằng chuyên môn của người hành nghề;
c) Bản chính chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp;
d) Hai ảnh màu, nền trắng, kích thước 04 cm x 06 cm, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn.
Điều 11. Trình tự cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề
1. Người đề nghị cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc chuyển dữ liệu điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên cho tới Phòng/Ban quân y cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Phòng/Ban quân y đơn vị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, lập danh sách kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị gửi về Cục Quân y trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc chuyển dữ liệu điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Quân y có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu những tài liệu cần bổ sung, nội dung cần sửa đổi trong hồ sơ đề nghị.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quân y tiến hành xét duyệt hồ sơ và hoàn thiện thủ tục trình cấp có thẩm quyền cấp, cấp lại, cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề.
5. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định, Cục Quân y trả chứng chỉ hành nghề cho đơn vị để cấp cho người hành nghề.
Điều 12. Chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
a) Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là bản giấy cứng theo mẫu chung của Bộ Y tế. Nội dung trình bày theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, do Bộ Quốc phòng in, quản lý, số chứng chỉ hành nghề phải bảo đảm tính liên tục trong quá trình cấp và mỗi người hành nghề chỉ được cấp một chứng chỉ hành nghề có giá trị sử dụng trên phạm vi toàn quốc;
b) Mã ký hiệu chứng chỉ hành nghề thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Quản lý hồ sơ, chứng chỉ hành nghề:
a) Chứng chỉ hành nghề của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng trong biên chế theo quy định của Bộ Quốc phòng do cá nhân tự quản lý;
b) Chứng chỉ hành nghề của lao động hợp đồng do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quản lý.
Điều 13. Nguyên tắc đăng ký hành nghề
1. Một người hành nghề chỉ được đăng ký chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Một người hành nghề chỉ được phụ trách một khoa của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, không được đồng thời phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng có thể kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
4. Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng được đăng ký hành nghề ngoài giờ và làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ không thuộc Bộ Quốc phòng. Thủ tục đăng ký hành nghề thực hiện theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
5. Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc Bộ Quốc phòng nhưng không được đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau và tổng thời gian làm ngoài giờ thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động. Người hành nghề phải bảo đảm hợp lý về thời gian đi lại giữa các địa điểm hành nghề đã đăng ký.
6. Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng không được đăng ký là người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã.
Điều 14. Nguyên tắc về thời gian và tổ chức thực hành
1. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải có thời gian thực hành phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo.
2. Thời gian thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc tổ chức thực hành thực hiện theo quy định tại Nghị định số 111/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe.
Điều 15. Cập nhật kiến thức y khoa liên tục
1. Hằng năm, người hành nghề phải tham gia đào tạo tối thiểu 24 tiết học cập nhật kiến thức y khoa liên tục thường xuyên trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh. Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạo điều kiện để người hành nghề được tham gia các khóa cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
2. Cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục là các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Nghị định này và các trường đào tạo nhân lực y tế thuộc Bộ Quốc phòng đối với người hành nghề là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên; điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định này đối với người hành nghề là y sỹ, điều dưỡng.
3. Nguyên tắc quy đổi thời gian cập nhật kiến thức y khoa liên tục
a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc trực tuyến (E-learning) được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian tham gia được tính theo thực tế chương trình đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng;
b) Hội thảo, hội nghị khoa học về lĩnh vực y tế trong và ngoài nước có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức: thời gian tham gia được tính cho người chủ trì hoặc có bài trình bày tối đa 8 tiết học và người tham dự tối đa 4 tiết học cho mỗi hội thảo, hội nghị;
c) Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết bài báo khoa học đã được công bố theo quy định: được tính tối đa 12 tiết học cho người hướng dẫn luận án, chủ trì, thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ; 8 tiết học cho hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì, thư ký đề tài cấp cơ sở (tính tại thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu đạt);
d) Biên soạn giáo trình chuyên môn được tính tối đa không quá 8 tiết đối với 01 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất bản); người hành nghề không phải là giảng viên của cơ sở cập nhật kiến thức y khoa liên tục tham gia giảng dạy liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế.
4. Kế hoạch, nội dung, chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức y khoa liên tục phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương III
CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
Mục 1. ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
Điều 16. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở vật chất:
a) Có địa điểm cố định (trừ trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động);
b) Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
c) Phải bố trí khu vực tiệt trùng để xử lý dụng cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp không có dụng cụ phải tiệt trùng lại hoặc có hợp đồng với cơ sở y tế khác để tiệt trùng dụng cụ.
2. Trang thiết bị y tế:
a) Đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang thiết bị y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành;
b) Phòng khám tư vấn sức khỏe hoặc phòng tư vấn sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông, không bắt buộc phải có trang thiết bị y tế quy định tại điểm a khoản này nhưng phải có đủ các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị phù hợp với phạm vi hoạt động đăng ký.
3. Nhân lực:
a) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật;
b) Trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn của khoa chuyên môn đó;
c) Ngoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đối tượng khác làm việc trong cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Căn cứ vào phạm vi hoạt động chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo và năng lực của người hành nghề, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phân công người hành nghề được thực hiện các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;
d) Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học, được đọc và ký kết quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sỹ chuyên khoa xét nghiệm hoặc kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;
đ) Cử nhân X - quang có trình độ đại học, được đọc và mô tả hình ảnh chẩn đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc bác sỹ X - quang thì bác sỹ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đọc và ký kết quả chẩn đoán hình ảnh;
e) Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng không cần phải cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì được phép thực hiện các hoạt động theo phân công của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (kỹ sư vật lý y học, kỹ sư xạ trị, âm ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu và các đối tượng khác), việc phân công phải phù hợp với văn bằng chuyên môn của người đó.
4. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
a) Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn theo danh mục do Bộ Quốc phòng quyết định;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện khám sức khỏe phải có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân lực và thiết bị y tế cần thiết để khám, phát hiện được tình trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe và mẫu phiếu khám sức khỏe được ban hành kèm theo các văn bản hướng dẫn khám sức khỏe theo quy định của pháp luật;
c) Các dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (phẫu thuật, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp xâm lấn khác) làm thay đổi màu sắc da, hình dạng, cân nặng, khiếm khuyết của các bộ phận trên cơ thể (da, mũi, mắt, môi, khuôn mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên cơ thể người), xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm chỉ được thực hiện tại bệnh viện có chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện được các kỹ thuật chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ được Bộ Quốc phòng quyết định.
Điều 17. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, bệnh viện phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô phải có ít nhất là 30 giường bệnh.
2. Cơ sở vật chất:
Tùy theo quy mô, bệnh viện phải được thiết kế, xây dựng đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bố trí các bộ phận bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện;
b) Bảo đảm diện tích sàn xây dựng ít nhất là 50 m2/giường bệnh trở lên; chiều rộng mặt trước (mặt tiền) bệnh viện phải đạt ít nhất là 10 m;
c) Có máy phát điện dự phòng;
d) Bảo đảm các điều kiện về xử lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật về môi trường.
3. Thiết bị y tế: Có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện.
4. Tổ chức các khoa:
a) Có ít nhất 02 trong 04 khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng phù hợp đối với bệnh viện chuyên khoa;
b) Khoa khám bệnh: Có nơi tiếp đón người bệnh, phòng cấp cứu, lưu bệnh, phòng khám, phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu);
c) Khoa cận lâm sàng: Có ít nhất một phòng xét nghiệm và một phòng chẩn đoán hình ảnh;
d) Có Khoa dược;
đ) Các khoa, phòng chuyên môn khác phải phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ;
e) Có các phòng, bộ phận để thực hiện các chức năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức nhân sự, quản lý chất lượng, điều dưỡng, tài chính kế toán và các chức năng cần thiết khác.
5. Nhân sự:
a) Số lượng người hành nghề làm việc toàn thời gian trong từng khoa phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số người hành nghề trong khoa;
b) Trưởng các khoa chuyên môn phải là người hành nghề làm việc toàn thời gian tại bệnh viện;
c) Trưởng khoa khác không thuộc đối tượng cấp chứng chỉ hành nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học với chuyên ngành phù hợp với công việc được giao và phải là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.
Điều 18. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với trung tâm
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, trung tâm phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô phải có ít nhất là 10 giường bệnh.
2. Cơ sở vật chất:
Tùy theo quy mô, trung tâm phải được thiết kế, xây dựng đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bố trí các bộ phận bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên trung tâm;
b) Bảo đảm các điều kiện về xử lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật về môi trường.
3. Thiết bị y tế: Có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài trung tâm.
4. Tổ chức các khoa:
a) Có ít nhất 02 khoa nội, ngoại hoặc một khoa lâm sàng phù hợp đối với chuyên ngành theo nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật của trung tâm;
b) Có nơi tiếp đón người bệnh, phòng cấp cứu, lưu bệnh, phòng khám, phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu);
c) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh);
d) Có bộ phận dược và các bộ phận chuyên môn khác phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ;
đ) Có các bộ phận để thực hiện các chức năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức nhân sự, quản lý chất lượng, điều dưỡng, tài chính kế toán và các chức năng cần thiết khác.
5. Nhân sự: số lượng cán bộ, nhân viên; tỷ lệ cơ cấu thành phần; chức danh từng vị trí theo biểu tổ chức, biên chế được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 19. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh xá
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô phải có ít nhất là 05 giường bệnh.
2. Cơ sở vật chất:
Tùy theo quy mô, bệnh xá phải được thiết kế, xây dựng đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bố trí các bộ phận bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên bệnh xá;
b) Bảo đảm các điều kiện về xử lý chất thải y tế theo quy định của pháp luật về môi trường.
3. Thiết bị y tế: Có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh xá.
4. Tổ chức các khoa:
a) Có ít nhất 02 khoa nội, ngoại;
b) Có nơi tiếp đón người bệnh, phòng cấp cứu, lưu bệnh, phòng khám, phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu);
c) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh);
d) Có bộ phận dược và các bộ phận chuyên môn khác phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ.
5. Nhân sự: Số lượng cán bộ, nhân viên; tỷ lệ cơ cấu thành phần; chức danh từng vị trí theo biểu tổ chức, biên chế được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 20. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa thuộc quân y cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô:
a) Có ít nhất 02 khoa nội, ngoại;
b) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh).
2. Cơ sở vật chất: Có phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám chuyên khoa và phòng tiểu phẫu (nếu thực hiện tiểu phẫu). Các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải có đủ diện tích để thực hiện kỹ thuật chuyên môn.
3. Thiết bị y tế: Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
4. Nhân sự: số lượng cán bộ, nhân viên; tỷ lệ cơ cấu thành phần; chức danh từng vị trí theo biểu tổ chức, biên chế được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 21. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa
Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này, phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
1. Có bộ phận xét nghiệm phù hợp với chuyên khoa của phòng khám.
2. Thiết bị y tế: Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
3. Nhân sự:
a) Số lượng cán bộ, nhân viên; tỷ lệ cơ cấu thành phần; chức danh từng vị trí theo biểu tổ chức, biên chế được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Đối với phòng khám, điều trị HIV/AIDS: Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là bác sỹ chuyên khoa truyền nhiễm hoặc bác sỹ đa khoa và có giấy chứng nhận đã đào tạo, tập huấn về điều trị HIV/AIDS;
c) Đối với phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp: Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật phải là bác sỹ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp có chứng chỉ hành nghề hoặc bác sỹ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ đào tạo về bệnh nghề nghiệp.
...........
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết