Nghị quyết 71/2018/QH14 - Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
Nội dung chi tiết:
Ngày 12/11/2018, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 71/2018/QH14 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020. Nghị quyết bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 27/12/2018.
Theo đó, điều chỉnh tăng tổng mức vốn nước ngoài Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 từ 300.000 tỷ đồng lên tối đa 360.000 tỷ đồng; đồng thời điều chỉnh giảm tương ứng vốn vay trong nước để đáp ứng yêu cầu giải ngân đối với những dự án sử dụng vốn nước ngoài. Điều chỉnh giảm nguồn vốn cho các dự án quan trọng quốc gia 10.000 tỷ đồng (từ 80.000 tỷ đồng xuống 70.000 tỷ đồng). Sau đây là nội dung chi tiết, mời bạn đọc cùng tham khảo và tải Nghị quyết tại đây.
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 71/2018/QH14 | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT 71/2018/QH14
VỀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2016/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính quốc gia 05 năm giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 513/BC-CP ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 1272/BC-UBTCNS14 ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban Tài chính, Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình số 351/BC-UBTVQH14 ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và việc sử dụng nguồn dự phòng chung
1. Điều chỉnh tăng tổng mức vốn nước ngoài Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 từ 300.000 tỷ đồng lên tối đa 360.000 tỷ đồng, đồng thời điều chỉnh giảm tương ứng vốn vay trong nước để đáp ứng yêu cầu giải ngân đối với những dự án sử dụng vốn nước ngoài.
2. Điều chỉnh giảm nguồn vốn cho các dự án quan trọng quốc gia 10.000 tỷ đồng (từ 80.000 tỷ đồng xuống 70.000 tỷ đồng).
3. Cho phép sử dụng nguồn dự phòng chung của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở bảo đảm khả năng cân đối vốn đầu tư của ngân sách nhà nước hằng năm và giữ mức trần đầu tư công 2.000.000 tỷ đồng (không bao gồm nguồn tăng chi đầu tư phát triển do tăng thu ngân sách địa phương và thay đổi cơ chế đối với nguồn vốn để lại đầu tư cho Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội được đưa vào cân đối trong ngân sách nhà nước từ năm 2019), giữ tỷ lệ bội chi, chỉ tiêu an toàn nợ công đã được Quốc hội quyết định.
4. Đối với vốn cân đối ngân sách địa phương: cho phép các địa phương được giao kế hoạch đầu tư công hằng năm nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương trên cơ sở khả năng thu thực tế, bảo đảm không tăng mức bội chi của ngân sách địa phương hằng năm, triển khai tổng kết vào cuối kỳ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
Giao Hội đồng nhân dân các cấp quyết định phân bổ vốn dự phòng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 nguồn ngân sách địa phương của cấp mình bảo đảm các nguyên tắc, thứ tự ưu tiên phân bổ vốn quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Nguyên tắc, thứ tự ưu tiên phân bổ vốn dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương còn lại và vốn nước ngoài tăng thêm
1. Các dự án được bố trí vốn dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương phải bảo đảm nguyên tắc cân đối được nguồn trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Bảo đảm tuân thủ các quy định về nguyên tắc, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội. Tập trung cho các dự án đã có trong danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đang thực hiện dở dang, thiếu vốn thuộc nghĩa vụ của ngân sách trung ương; thanh toán các khoản nợ thuộc nghĩa vụ của ngân sách trung ương đối với các dự án đã hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng; các dự án ngân sách trung ương đang nợ tiền đền bù giải phóng mặt bằng và chưa thanh toán theo tiến độ, cam kết với một số dự án đối tác công tư bảo đảm đúng quy định của pháp luật. Chú ý bố trí vốn cho các dự án gia cố hệ thống đê xung yếu, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai; các dự án cấp bách về quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi mang tính kết nối vùng miền, đặc biệt tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của Luật Quy hoạch; thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; chính sách cho vay nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp; trụ sở cơ quan tư pháp; giải phóng mặt bằng, tái định cư và hạ tầng thiết yếu của các dự án trọng điểm về giáo dục, văn hóa, công nghệ cao; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước thuộc nghĩa vụ của ngân sách trung ương chưa bố trí trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
2. Đối với nguồn vốn nước ngoài, việc phân bổ thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Bố trí vốn bổ sung cho các dự án kết thúc hiệp định vay trong giai đoạn 2018-2020 và không có khả năng gia hạn;
b) Bố trí vốn bổ sung cho các dự án thành phần thuộc các dự án Ô chưa được bố trí trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở phân khai của cơ quan chủ quản dự án Ô cấp Trung ương;
c) Bố trí vốn cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài đã có trong danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 có tiến độ và khả năng giải ngân tốt;
d) Bố trí vốn cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài đã ký kết hiệp định vay, dự kiến ký kết hiệp định vay và triển khai trong năm 2019-2020 nhưng chưa có trong danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Bổ sung danh mục dự án và điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020
1. Sử dụng 10.000 tỷ đồng từ việc điều chỉnh giảm nguồn vốn cho các dự án quan trọng quốc gia để ưu tiên bố trí cho các dự án gia cố hệ thống đê xung yếu, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất. Số còn lại sử dụng để thanh toán nợ giải phóng mặt bằng một số dự án thuộc nghĩa vụ của ngân sách trung ương và hỗ trợ giải phóng mặt bằng một số dự án cấp bách cần triển khai ngay. Giao Chính phủ bảo đảm cân đối nguồn vốn, xây dựng danh mục, dự kiến mức vốn cho các dự án cụ thể, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Bổ sung danh mục dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để kịp thời triển khai thực hiện theo cam kết với nhà tài trợ theo các phụ lục số 1a, 1b và 1c kèm theo Nghị quyết này. Giao Chính phủ khẩn trương hoàn thiện thủ tục, triển khai phân bổ và giao kế hoạch vốn theo đúng quy định của pháp luật.
3. Bố trí 1.766,03 tỷ đồng vốn còn lại của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững để phân bổ theo quy định và bổ sung 648,698 tỷ đồng từ nguồn dự phòng chung của Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững để hỗ trợ cho các địa phương có huyện thoát nghèo tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững theo Phụ lục số 2 kèm theo Nghị quyết này. Giao Chính phủ triển khai phân bổ, điều chỉnh và giao kế hoạch vốn bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an và dự án đầu tư xây dựng công trình nút giao thông khác mức tại nút giao thông ngã ba Huế (Đà Nẵng) của Bộ Giao thông vận tải theo Phụ lục số 3 kèm theo Nghị quyết này. Giao Chính phủ điều chỉnh và giao kế hoạch vốn bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
5. Cho phép điều chỉnh hình thức đầu tư đối với một số dự án thuộc quy hoạch tuyến đường ven biển từ Quảng Ninh đến Nghệ An từ hình thức đối tác công tư (PPP) sang đầu tư công sử dụng ngân sách nhà nước, bảo đảm phát huy hiệu quả, cân đối được các nguồn lực, có cam kết sử dụng chủ yếu ngân sách địa phương, kết hợp với các hình thức đầu tư khác, phân kỳ đầu tư, kết hợp hài hòa giữa giải quyết những dự án cấp thiết và tính tổng thể, hợp lý, công bằng đối với các địa phương ven biển. Giao Chính phủ xây dựng danh mục, làm rõ nguồn lực, dự kiến mức vốn cho các dự án cụ thể, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
6. Cho phép sử dụng dự phòng để lại tại các bộ, cơ quan trung ương, địa phương để thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, công bố các quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
Điều 4. Giao Chính phủ
1. Chỉ đạo các bộ, cơ quan trung ương, địa phương tăng cường triển khai các giải pháp khắc phục các tồn tại, vướng mắc, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội, đẩy nhanh tiến độ phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công. Khẩn trương rà soát các quy định của pháp luật liên quan đến kế hoạch đầu tư công trung hạn, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, trong đó có Luật Đầu tư công. Tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; phòng, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Khẩn trương hoàn thiện thủ tục, hồ sơ, bố trí kế hoạch và giải ngân đối với các dự án quan trọng quốc gia, Chương trình mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội quyết định. Tăng cường huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển, bổ sung quy định nhằm đẩy mạnh hợp tác công tư, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
3. Trên cơ sở các nguyên tắc, thứ tự ưu tiên quy định tại Nghị quyết này, các quy định khác của pháp luật liên quan, Chính phủ rà soát, khẩn trương hoàn thiện danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án sử dụng nguồn dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương, bảo đảm tính chặt chẽ, minh bạch, công bằng, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Rà soát, hoàn chỉnh các thủ tục, điều kiện phân bổ vốn cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam; các dự án đường sắt đô thị của Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chưa phân bổ nguồn vốn nước ngoài cho Tổng công ty Đường cao tốc Việt Nam, Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban khác của Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội được thành lập theo quy định của pháp luật theo trách nhiệm giám sát và động viên mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện Nghị quyết này.
4. Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, tiến hành kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết này bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2018.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |