Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP - Về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh
Nội dung chi tiết:
Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP - Về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh
Chính phủ ban hành Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2017, định hướng đến 2020. Theo đó, mục tiêu hết năm 2017 đạt tối thiểu trung bình các nước ASEAN 4 (Singapore, Malaysia, Thái Lan và Philippines) trên các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh.
Thời gian thực hiện các thủ tục như sau:
- Rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm xã hội từ 189 giờ xuống còn 49 giờ (giảm 140 giờ);
- Rút ngắn thời gian nộp thuế (thu nhập doanh nghiệp) từ 351 giờ xuống còn 119 giờ (giảm 232 giờ);
- Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan từ 166 ngày xuống còn duới 120 ngày (giảm 46 ngày);
- Giảm thời gian và chi phí thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản từ 57,5 ngày xuống còn duới 20 ngày (giảm 37,5 ngày);
- Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục xuất khẩu còn 70 giờ (giảm 38 giờ) và thủ tục nhập khẩu còn 90 giờ (giảm 48 giờ).
Ngoài ra còn rút ngắn hàng loạt những thủ tục hành chính trên các lĩnh vực khác.
Nội dung Nghị quyết 19-2017/NQ-CP
CHÍNH PHỦ ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 19-2017/NQ-CP | Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2017, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết 23/2016/QH14 ngày 7 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Trên cơ sở thảo luận, biểu quyết của các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới năm 2016, môi trường kinh doanh của Việt Nam tăng 9 bậc (từ vị trí 91/189 lên vị trí 82/190 của bảng xếp hạng); so với các nước ASEAN, Việt Nam là quốc gia có sự cải thiện tốt về thứ hạng (tăng 9 bậc). Đây là mức cải thiện thứ hạng nhiều nhất kể từ năm 20081. Kết quả nói trên cho thấy những nỗ lực liên tiếp của Chính phủ, các bộ ngành và địa phương trong 3 năm qua về cải thiện môi trường kinh doanh đã bước đầu đem lại kết quả đáng ghi nhận. Mặc dù đã có bước cải thiện, nhưng hầu hết các chỉ số môi trường kinh doanh của Việt Nam chưa đạt được trung bình của các nước ASEAN 4, thậm chí trung bình ASEAN 6.
Theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới thì thứ hạng của Việt Nam giảm 4 bậc so với năm 2015 (từ vị trí 56 xuống thứ 60), thấp hơn hầu hết các nước ASEAN (sau 6 nước), chỉ đứng trên Lào và Cam-pu-chia2.
Theo báo cáo về chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Việt Nam giảm 7 bậc so với năm 2015 (từ thứ 52/141 xuống 59/128 quốc gia với số điểm chỉ đạt 35,4/100 điểm), thấp hơn nhiều nước ASEAN.
Về xếp hạng Chính phủ điện tử (theo đánh giá của Liên hợp quốc), Việt Nam đứng thứ 89 trên thế giới - tăng 10 bậc so với xếp hạng năm 2014, xếp thứ 63 trong ASEAN.
Để đạt được mục tiêu ngang bằng các nước ASEAN 44 đòi hỏi phải có nỗ lực cải cách mạnh mẽ, toàn diện cả về quy mô và cường độ trên tất cả các lĩnh vực.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Đến hết năm 2017, các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt trung bình của nhóm nước ASEAN 4.
- Bám sát tiêu chí đánh giá của Ngân hàng thế giới và Diễn đàn kinh tế thế giới; củng cố, duy trì các kết quả đạt được về môi trường kinh doanh, đồng thời phấn đấu nâng điểm trên tất cả các chỉ tiêu. Tiếp tục cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh, kiên quyết đổi mới công tác quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu theo thông lệ quốc tế.
- Đạt tối thiểu bằng trung bình của các nước ASEAN 4 trên các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, cụ thể là:
+ Khởi sự kinh doanh thuộc nhóm 70 nước đứng đầu; Bảo vệ nhà đầu tư thiểu số thuộc nhóm 80 nước; Nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận tín dụng (theo cách tiếp cận của Ngân hàng thế giới) thuộc nhóm 30 nước. Riêng chỉ tiêu Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn vay (đánh giá theo cách tiếp cận của Diễn đàn kinh tế thế giới) phấn đấu đến năm 2020 thuộc nhóm 40 nước đứng đầu;
+ Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục, gồm: Nộp thuế và bảo hiểm xã hội không quá 168 giờ/năm (trong đó thuế là 119 giờ và bảo hiểm là 49 giờ); Cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 120 ngày, bao gồm: thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng xuống còn 63 ngày (giảm 19 ngày); thủ tục kết nối cấp, thoát nước xuống còn 7 ngày (giảm 7 ngày); thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 20 ngày (giảm 10 ngày); tiếp cận điện năng không quá 35 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 20 ngày; thông quan hàng hóa qua biên giới còn 70 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 90 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 300 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp còn 30 tháng.
- Tạo lập hệ thống hỗ trợ khởi sự kinh doanh, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp; phấn đấu đạt mức 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020, trong đó tối thiểu 0,5% là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2. Đến năm 2020 đạt điểm số trung bình của nhóm nước ASEAN 45 trên các nhóm chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh (theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới).
- Nhóm chỉ tiêu các yêu cầu cơ bản6 đạt tối thiểu 4,8 điểm (hiện nay là 4,5 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu nâng cao hiệu quả7 đạt tối thiểu 4,4 điểm (hiện nay là 4.1 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu về đổi mới và mức độ tinh thông trong kinh doanh8 đạt tối thiểu 3,8 điểm (hiện nay là 3,5 điểm).
3. Đến năm 2020 các chỉ số Đổi mới sáng tạo (theo đánh giá của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới - WIPO) đạt trung bình ASEAN 59.
- Nhóm chỉ tiêu về Thể chế10 đạt tối thiểu 55 điểm (hiện nay là 51,7 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu về Nguồn nhân lực và nghiên cứu11 đạt tối thiểu 31 điểm (hiện nay là 30,1 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu về Cơ sở hạ tầng12 đạt tối thiểu 43 điểm (hiện nay là 36,7 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu về Trình độ phát triển của thị trường13 đạt tối thiểu 51 điểm (hiện nay 43,0 điểm).
- Nhóm chỉ tiêu về Trình độ phát triển kinh doanh14 đạt tối thiểu 35 điểm (hiện nay là 30,6 điểm).