Quyết định 14/2013/QĐ-UBND của tỉnh Quảng Bình - Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
Nội dung chi tiết:
Quyết định 14/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Quảng Bình ban hành.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2013/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 26 tháng 6 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 271/SNV-XDCQ ngày 04 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay Quyết định số 44/2006/QĐ-UB ngày 11 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc tuyển dụng
1.Việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là công chức cấp xã) phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định của pháp luật; bảo đảm tính cạnh tranh; tuyển chọn người đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và phải thông qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển. Việc xét tuyển chỉ được thực hiện đối với các xã, thị trấn ở miền núi, vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép.
3. Người đủ điều kiện tham gia dự tuyển chỉ được đăng ký dự thi tuyển hoặc xét tuyển vào một chức danh công chức cấp xã trong phạm vi một huyện, thành phố và không bảo lưu kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển cho lần tuyển dụng sau.
Điều 2. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây, không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam, tự nguyện làm đơn đăng ký dự tuyển;
b) Độ tuổi đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có lý lịch rõ ràng, có các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với từng chức danh dự tuyển;
d) Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;
đ) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
3. Điều kiện cụ thể về trình độ chuyên môn
Đối tượng tham gia dự tuyển vào các chức danh công chức cấp xã phải tốt nghiệp từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên đối với các xã, thị trấn miền núi, vùng cao, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn (được tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển) và dự tuyển vào các chức danh Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã; tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên đối với các xã, phường, thị trấn vùng đồng bằng trung du (thực hiện tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển) các ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của chức danh công chức dự tuyển, cụ thể:
a) Chức danh Trưởng Công an xã: Tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo về Công an; Quản lý trật tự xã hội.
b) Chức danh Chỉ huy Trưởng Quân sự: Tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo về Quân sự; Quân sự cơ sở.
c) Chức danh Văn phòng - thống kê:
- Phụ trách lĩnh vực Văn phòng: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Hành chính; Hành chính học; các chuyên ngành về Luật; Hành chính văn thư; Văn thư lưu trữ; Quản trị văn phòng.
- Phụ trách lĩnh vực Thống kê: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Thống kê; Thống kê tin học; Thống kê kinh tế; Kinh tế.
d) Chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã):
- Phụ trách lĩnh vực Địa chính: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Địa chính; Quản lý đất đai.
- Phụ trách lĩnh vực Nông nghiệp: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Nông nghiệp; Nông học; Trồng trọt; Chăn nuôi; Thú y; Chăn nuôi - Thú y; Khuyến nông; Phát triển nông thôn; Khuyến nông và phát triển nông thôn; Bảo vệ thực vật; Kinh tế nông nghiệp;
+ Đối với các xã miền núi, vùng cao, biên giới: được mở rộng thêm đối tượng dự tuyển là những người tốt nghiệp các chuyên ngành: Lâm nghiệp; Lâm sinh; Quản lý tài nguyên rừng; Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường;
+ Đối với các xã, phường giáp biển: được mở rộng thêm đối tượng dự tuyển là những người tốt nghiệp các chuyên ngành: Nuôi trồng thuỷ sản; Quản lý nguồn lợi thuỷ sản; Kỹ thuật chế biến thủy sản; Kỹ thuật khai thác thuỷ sản. Đối với các xã có đánh bắt thủy sản, tàu trên 90CV thì được mở rộng thêm đối tượng dự tuyển là những người tốt nghiệp chuyên ngành: Khai thác thuỷ sản;
- Phụ trách lĩnh vực Xây dựng: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Xây dựng; Kỹ thuật công trình xây dựng; Kỹ thuật công trình giao thông; Kỹ thuật xây dựng; Quản lý xây dựng; Công nghiệp công trình nông thôn; Xây dựng dân dụng; Xây dựng dân dụng và công nghiệp; Xây dựng cầu đường; Xây dựng công trình; Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.
- Phụ trách lĩnh vực Đô thị: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Kỹ thuật đô thị; Quản lý đô thị; Quy hoạch vùng và đô thị; Kiến trúc công trình; Kiến trúc; Kinh tế và quản lý đô thị.
- Phụ trách lĩnh vực Môi trường: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Quản lý môi trường; Quản lý tài nguyên và môi trường; Khoa học môi trường; Địa lý môi trường; Kinh tế tài nguyên và môi trường; Bảo vệ môi trường.
đ) Chức danh Tài chính - kế toán: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Kế toán; Tài chính; Tài chính - Kế toán; Kế toán - Kiểm toán.
e) Chức danh Tư pháp - hộ tịch: Tốt nghiệp các chuyên ngành về Luật; Pháp lý.
g) Chức danh Văn hoá - xã hội:
- Phụ trách lĩnh vực Văn hoá: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Văn hoá; Văn hoá nghệ thuật; Quản lý văn hoá - thông tin; Văn hoá học; Quản lý văn hoá; Văn hoá quần chúng; Quan hệ công chúng; Văn hóa các dân tộc thiểu số (đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số).
- Phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội: Tốt nghiệp các chuyên ngành: Xã hội học; Quản lý xã hội; Công tác xã hội.
4. Hồ sơ của người dự tuyển bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự thi tuyển, xét tuyển theo mẫu quy định;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật do cơ quan có thẩm quyền xác nhận (chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan bố, mẹ người dự thi tuyển, xét tuyển) trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển (khi trúng tuyển sẽ đối chiếu với bản chính); trường hợp đã tốt nghiệp nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
g) 04 phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ người nhận, 2 ảnh cỡ 4 x 6.
Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để thực hiện thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
Điều 3. Ưu tiên trong tuyển dụng
1.Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên; người có thời gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố liên tục từ 03 năm trở lên: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
Người dự thi tuyển hoặc xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Điều 4. Thông báo tuyển dụng
Ủy ban nhân cấp huyện phải thông báo công khai trên Đài Phát thanh -Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình trong 03 số liên tiếp, Trang thông tin điện tử Quảng Bình, Trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, dự kiến thời gian thi tuyển, xét tuyển.
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua phòng Nội vụ) tổ chức tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức cấp xã. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách những người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhu cầu tuyển dụng.
Mục 2. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG VÀ BAN GIÁM SÁT KỲ THI TUYỂN, XÉT TUYỂN
Điều 6. Thành lập Hội đồng tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thi tuyển, xét tuyển (sau đây gọi là Hội đồng tuyển dụng) cho mỗi kỳ tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của một đơn vị cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ.
Trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này khi thực hiện tuyển dụng.
3. Hội đồng tuyển dụng được phép sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian hoạt động.
4. Phòng Nội vụ cấp huyện là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã.
5. Số lượng và thành phần của Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng là Trưởng phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng là công chức phụ trách công tác cán bộ, chính quyền cơ sở của Phòng Nội vụ;
d) Một Ủy viên Hội đồng tuyển dụng là công chức Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
đ) Các Ủy viên khác là đại diện lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Không cử làm thành viên của Hội đồng tuyển dụng và các Ban giúp việc của Hội đồng tuyển dụng đối với những người là cha, mẹ, anh, chị em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban đề thi; Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi tuyển; Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển; Ban phúc khảo.
2. Tổ chức thu và sử dụng lệ phí dự tuyển theo quy định.
3. Tổ chức ra đề thi, coi thi, chấm thi hoặc xét tuyển.
4. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm thi xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết