Quyết định 151/QĐ-TANDTC - Kế hoạch triển khai thi hành Bộ luật Hình sự 2015
Nội dung chi tiết:
Ngày 09/08/2017, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định 151/QĐ-TANDTC về Kế hoạch triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 đã được sửa đổi theo Luật 12/2017/QH14 và Nghị quyết 41/2017/QH14 trong Tòa án nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thi hành án dân sự, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, các Sở Tư pháp tiến hành:
+ Rà soát các đối tượng người bị kết án phạt tiền thuộc diện được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết 109/2015/QH13 và làm thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền miễn chấp hành hình phạt tiền cho họ.
+ Rà soát các đối tượng người bị kết án thuộc diện đương nhiên được xóa án tích theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết 109 và cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người đó và cấp Phiếu lý lịch tư pháp ghi “không có án tích” cho họ khi có yêu cầu.
Nội dung Quyết định 151/QĐ-TANDTC
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/QĐ-TANDTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI, THI HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ SỐ 100/2015/QH13 ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO LUẬT SỐ 12/2017/QH14 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 41/2017/QH14
CỦA QUỐC HỘI TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ; tạm giam số 94/2015/QH13;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20-6-2017 của Quốc hội trong Tòa án nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh án Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và Giám đốc Học viện Tòa án chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHÁNH ÁN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI, THI HÀNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ SỐ 100/2015/QH13 ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO LUẬT SỐ 12/2017/QH14 VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 41/2017/QH14 CỦA QUỐC HỘI TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 151/QĐ-TANDTC ngày 09 tháng 8 năm 2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Ngày 20-6-2017, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật số 12/2017/QH14) và Nghị quyết số 41/2017/QH14 về việc thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 (sau đây gọi là Nghị quyết số 41).
Để triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự năm 2015) và Nghị quyết số 41, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41 trong Tòa án nhân dân với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41, bảo đảm việc thi hành kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
b) Xác định cơ chế phối hợp giữa các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong việc tiến hành các hoạt động triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41 trên phạm vi cả nước; công tác phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự và các đơn vị trong việc triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự và các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án; bảo đảm yêu cầu phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, tổ chức hữu quan; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ và hiệu quả của việc triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
c) Có lộ trình cụ thể để bảo đảm thực hiện đúng Nghị quyết số 41; bảo đảm Bộ luật Hình sự năm 2015 được thi hành thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trên phạm vi cả nước kể từ ngày 01-01-2018.
d) Tổ chức phổ biến, quán triệt để các Thẩm phán, Hội thẩm, cán bộ, công chức, viên chức khác của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự nắm bắt kịp thời nội dung của Bộ luật Hình sự năm 2015; góp phần tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Bộ luật Hình sự năm 2015, Nghị quyết số 41 trong nhân dân. Công tác phổ biến, quán triệt phải được tiến hành khoa học, công khai, bảo đảm tiến độ, chất lượng, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
đ) Việc tổ chức triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015, Nghị quyết số 41 phải được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm cần được ưu tiên và tập trung chỉ đạo của các Tòa án.
II. NỘI DUNG
1. Công tác bảo đảm áp dụng thống nhất Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41
1.1. Tham mưu cho Hội đồng Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản giải đáp, trao đổi nghiệp vụ; tổng kết thực tiễn, phát triển án lệ, giám đốc việc xét xử và các hoạt động khác nhằm bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử các quy định về “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”, “số lượng lớn”, “số lượng rất lớn”, “số lượng đặc biệt lớn”, “giá trị lớn”, “giá trị rất lớn”, “giá trị đặc biệt lớn” và các điều, khoản, điểm khác trong Bộ luật Hình sự năm 2015.
1.2. Tổ chức rà soát các văn bản có liên quan để kịp thời huy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới hoặc đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội huy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
1.3. Tổ chức rà soát và đề xuất các bản án, quyết định có tính chuẩn mực, chứa các tình tiết pháp lý để phát triển án lệ.
2. Công tác giải quyết các vụ án hình sự
2.1. Rà soát các vụ án hình sự mà Tòa án, đơn vị đang thụ lý, giải quyết; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số 41 thì tiếp tục thực hiện việc chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân, miễn chấp hành phần hình phạt còn lại hoặc miễn chấp hành toàn bộ hình phạt, đình chỉ vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 41.
2.2. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, các cơ sở giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự rà soát các đối tượng người bị kết án mà thuộc diện được chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân hoặc được miễn chấp hành hình phạt theo Nghị quyết số 41 để làm thủ tục chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân hoặc miễn chấp hành hình phạt cho họ.
3. Tuyên truyền, phổ biến Bộ luật Hình sự năm 2015
3.1. Tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn quốc về triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
3.2. Tổ chức các Hội nghị tập huấn chuyên sâu và các hoạt động khác có liên quan đến việc tổ chức, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
3.3. Biên soạn, chỉnh lý hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy của Học viện Tòa án phù hợp với quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015; tổ chức giảng dạy, tập huấn về các quy định mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
- Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các công việc sau:
+ Dự thảo Công văn quán triệt thi hành quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 41 và Công văn hướng dẫn xử lý hành vi tàng trữ, vận chuyển, buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu trong nội địa trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành.
+ Tham mưu cho Hội đồng Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản giải đáp, trao đổi nghiệp vụ; tổng kết thực tiễn, phát triển án lệ và các hoạt động khác nhằm bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử các quy định về “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”, “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”, “số lượng lớn”, “số lượng rất lớn”, “số lượng đặc biệt lớn”, “giá trị lớn”, “giá trị rất lớn”, “giá trị đặc biệt lớn” và các điều, khoản, điểm khác trong Bộ luật Hình sự năm 2015.
+ Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; tham mưu, đề xuất việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới bảo đảm phù hợp với quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
+ Tiếp nhận phản ánh của Tòa án các cấp về các vướng mắc liên quan đến triển khai, thi hành Bộ luật hình sự năm 2015, Nghị quyết số 41; tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hướng giải quyết.
+ Tổ chức các Hội nghị triển khai, tập huấn chuyên sâu và các hoạt động khác có liên quan đến việc tổ chức, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
+ Phối hợp với Cục Kế hoạch Tài chính, Vụ Tổng hợp, Văn phòng, Học viện Tòa án và các đơn vị khác thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong việc triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
+ Thường trực theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Giám đốc kiểm tra I, Vụ Tổng hợp và các Tòa án, đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.
2. Học viện Tòa án
- Học viện Tòa án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các công việc sau:
+ Biên soạn, chỉnh lý hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy của Học viện Tòa án phù hợp với quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
+ Tổ chức giảng dạy, tập huấn, tọa đàm, hội thảo về các quy định mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41.
+ Đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành hoặc có liên quan đến Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết số 41 trên trang Thông tin điện tử của Học viện Tòa án (hoặc trích dẫn nguồn từ website của Tòa án nhân dân tối cao).
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Vụ Giám đốc kiểm tra I và các đơn vị khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017 và các năm tiếp theo.