Quyết định 1921/QĐ-TCHQ - Quy trình phân loại áp dụng mức thuế hàng hóa xuất nhập khẩu
Nội dung chi tiết:
Quyết định 1921/QĐ-TCHQ - Quy trình phân loại áp dụng mức thuế hàng hóa xuất nhập khẩu
Ngày 28/06/2018, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định 1921/QĐ-TCHQ về quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và 03 Phụ lục kèm theo. Mời các bạn cùng tham khảo và tải Quyết định tại đây.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1921/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và 03 Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Quyết định này bãi bỏ:
a) Quyết định số 2134/QĐ-TCHQ ngày 31/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải phân tích, giám định;
b) Quyết định số 2135/QĐ-TCHQ ngày 31/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Điều 52, Điều 53, Điều 54 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
d) Công văn số 143/TCHQ-TXNK ngày 07/01/2016 của Tổng cục Hải quan về việc gửi mẫu phân tích đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cập nhật MHS;
đ) Công văn số 11310/TCHQ-TXNK ngày 01/12/2016 của Tổng cục Hải quan về việc không lấy mẫu phân tích;
e) Điểm 1, điểm 3, điểm 4 công văn số 3511/TCHQ-TXNK ngày 26/05/2017 của Tổng cục Hải quan về việc không lấy mẫu phân tích, phân loại.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, công chức hải quan có liên quan đến quá trình phân loại hàng hóa, kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
PHÂN LOẠI HÀNG HÓA, ÁP DỤNG MỨC THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 6 năm 2018 của, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục các nghiệp vụ về kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại khâu thông quan; ban hành Thông báo kết quả phân tích đối với hàng hóa phải phân tích; ban hành Thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa phải phân tích; xử lý đối với trường hợp không nhất trí với Thông báo kết quả phân tích, Thông báo kết quả phân loại; ban hành Thông báo thay thế Thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa phải phân tích; ban hành Thông báo kết quả xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; ban hành văn bản hủy Thông báo kết quả xác định trước mã số; ban hành văn bản chấm dứt hiệu lực Thông báo kết quả xác định trước mã số; ban hành văn bản trả lời kiến nghị của tổ chức, cá nhân về việc xem xét lại nội dung thông báo xác định trước mã số; kiểm tra mã số hàng hóa, mức thuế và xử lý vướng mắc về mã số hàng hóa, mức thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Khi thực hiện phân tích, phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế, công chức hải quan phải căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, Thông tư số 38/2015/TT-BTC, ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Quyết định của Tổng cục Hải quan ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế và hướng dẫn của Quy trình này.
2. Việc phân tích, phân loại hàng hóa phải bảo đảm công khai, minh bạch.
3. Trong quá trình tiếp nhận, luân chuyển, nghiên cứu hồ sơ để phân tích, phân loại hàng hóa, công chức hải quan phải thực hiện đúng quy định về bảo quản hồ sơ và sắp xếp theo bảng liệt kê tài liệu có trong hồ sơ.
4. Việc tra cứu, sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu trong quá trình phân loại hàng hóa áp dụng mức thuế, thực hiện theo Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, cơ sở dữ liệu về Biểu thuế, cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế (sau đây gọi chung là hệ thống MHS).
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA MÔ TẢ HÀNG HÓA, MÃ SỐ, MỨC THUẾ TẠI KHÂU THÔNG QUAN
Điều 3. Kiểm tra hồ sơ, tra cứu hệ thống MHS
1. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra mô tả hàng hóa:
a.1) Mô tả hàng hóa khai báo phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm và công dụng, đáp ứng các tiêu chí về tên gọi, mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
a.2) Đối chiếu mô tả hàng hóa khai báo với: nội dung chú giải phần, chương, phân chương, nhóm, phân nhóm liên quan tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai; tài liệu kỹ thuật, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tại hồ sơ hải quan.
b. Kiểm tra mã số:
b.1) Mã số hàng hóa khai báo phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo mức độ chi tiết hàng hóa của mặt hàng cần phân loại tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b.2) Đối chiếu mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa khai báo với mô tả hàng hóa, mã số tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
c) Kiểm tra mức thuế:
c.1) Đối chiếu mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế khai báo với mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại các Biểu thuế và chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai;
c.2) Đối chiếu các chứng từ trong hồ sơ hải quan với điều kiện áp dụng các Biểu thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai (như quy định về nước xuất khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), hình thức vận chuyển từ nước xuất khẩu).
Lưu ý: phải kiểm tra việc áp dụng mức thuế theo quy định tại các Biểu thuế đối với các trường hợp khai mức thuế suất thủ công (có ký hiệu chữ “M” bên phải cột “thuế suất”).
Trường hợp công chức hải quan thực hiện không đúng quy định tại khoản 1 Điều 3 Mục 1 Quy trình này dẫn đến thất thu thuế, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của ngành.
d) Khi làm thủ tục hải quan, ngoài việc kiểm tra thông tin do người khai hải quan khai báo về mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế theo nội dung tại khoản 1a, 1b, 1c Điều này, công chức hải quan phải đối chiếu với tài liệu kỹ thuật, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tại hồ sơ hải quan, các thông tin sẵn có tại hệ thống MHS (lưu ý tra cứu thông tin sau: Thông tin về kết quả xác định trước mã số tại chức năng 2.02 mục 2 - Tra cứu; Kết quả phân tích, phân loại tại chức năng 2.03 mục 2 - Tra cứu; Văn bản hướng dẫn phân loại tại chức năng 3.03.06 mục 3 - website; Khai báo mô tả hàng hóa, mã số của các lô hàng tương tự đã xuất khẩu, nhập khẩu tại chức năng 2.08, mục 2 - Tra cứu) và xử lý theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 quy trình này.
đ) Riêng đối với hàng hóa được phân luồng xanh: Công chức hải quan được giao nhiệm vụ kiểm tra theo chỉ dẫn rủi ro do hệ thống Vnaccs cảnh báo hoặc tiến hành đánh giá rủi ro về mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế theo khai báo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó lưu ý các thông tin rủi ro trong việc khai sai mô tả hàng hóa, khai sai mục đích sử dụng, khai sai chủng loại hàng hóa, khai mã số ngụy trang để hưởng mức thuế suất thấp, đặc biệt là các mặt hàng không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt khai báo mã số sang mặt hàng được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, các mặt hàng dễ lẫn, các mặt hàng nhập khẩu từ các nước không được hưởng thuế suất ưu đãi (MFN) phải áp dụng thuế suất thông thường, chuyển thông tin rủi ro để thực hiện kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Đối với trường hợp áp dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số của Tổng cục Hải quan:
a.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả xác định trước mã số đã ban hành cho chính người khai hải quan, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS, cập nhật thông tin tờ khai sử dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số tại chức năng 1.02 “Xác định trước mã số”, mục Tờ khai và cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” tại hệ thống MHS.
a.2) Trường hợp không đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả xác định trước mã số đã ban hành, công chức hải quan thực hiện tương tự theo các trường hợp quy định tại điểm c.2 khoản 2 Điều này.
b) Đối với trường hợp áp dụng Thông báo kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục Hải quan, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của Cục Kiểm định hải quan theo quy định tại khoản 1.g Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và khoản 13, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC:
b.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS, cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” tại hệ thống MHS.
b.2) Trường hợp không đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo nội dung Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa đã ban hành, công chức hải quan thực hiện tương tự theo các trường hợp quy định tại điểm c.2 khoản 2 Điều này.
c) Đối với trường hợp không có thông tin khai báo về việc sử dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số, Thông báo kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục Hải quan, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa của Cục Kiểm định hải quan:
c.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định các thông tin trong bộ hồ sơ hải quan là chính xác, phù hợp với nội dung khai báo về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế công chức hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thực hiện thông quan theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS, cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” tại hệ thống MHS.
c.2) Trường hợp có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai báo không đúng mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế:
c.2.1) Trường hợp người khai hải quan khai mô tả hàng hóa, mã số chưa đầy đủ, rõ ràng, chi tiết theo quy định, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại hệ thống VNACCS; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc thông tin cung cấp không đầy đủ, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
c.2.2) Trường hợp người khai hải quan khai không đúng mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại các Biểu thuế hoặc có sự sai lệch, chưa phù hợp về mô tả hàng hóa, mã số giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên Hệ thống, khai sai mức thuế áp dụng tại các biểu thuế, không đủ điều kiện áp dụng mức thuế tại các Biểu thuế ưu đãi trên hệ thống:
c.2.2.1) Nếu đủ cơ sở để xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại hệ thống VNACCS.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
c.2.2.2) Nếu cần thêm thông tin để xác định bản chất, mã số hàng hóa, công chức hải quan cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” để xin ý kiến Chi cục trưởng. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b.3 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại hệ thống VNACCS và xử lý như sau:
c.2.2.2.1) Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày thông báo về việc nộp bổ sung tài liệu, nếu người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu đồng thời công chức hải quan đủ cơ sở xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo tiêu chí về mã số, mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính, trình Chi cục trưởng phê duyệt thông quan hàng hóa theo quy định.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
c.2.2.2.2) Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày thông báo về việc nộp bổ sung tài liệu trên Hệ thống, nếu người khai hải quan không nộp được chứng từ, tài liệu theo yêu cầu hoặc người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu nhưng công chức hải quan không đủ cơ sở xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế thì đề xuất Chi cục trưởng quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa theo hướng dẫn tại Điều 4 quy trình này hoặc quyết định lấy mẫu để thực hiện phân tích mẫu hàng hóa theo quy định tại Điều 5 quy trình này, đồng thời thực hiện giải phóng hàng theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
d) Đối với trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được lấy mẫu gửi yêu cầu phân tích để phân loại hàng hóa, ngay sau khi nhận được Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan thực hiện như sau:
d.1) Trường hợp mã số hàng hóa do người khai hải quan khai không khác biệt với mã số tại Thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan, thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS; cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” hệ thống MHS.
d.2) Trường hợp mã số hàng hóa do người khai hải quan khai có sự khác biệt với mã số tại Thông báo kết quả phân loại hoặc thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan điều chỉnh mã số và thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC bằng “Chỉ thị của Hải quan” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) tại Hệ thống VNACCS; cập nhật mã số điều chỉnh tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan ghi nhận vào Hệ thống VCIS tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định tại điểm b.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS.
Điều 4. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, theo các tiêu chí nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp xác định không có sự sai lệch về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa khai trên tờ khai hải quan so với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; không có sự sai lệch về mức thuế với các Biểu thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai về mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa của người khai hải quan, thông quan hàng hóa theo quy định, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống VCIS, cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” hệ thống MHS.
b) Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa, mức thuế, thì cập nhật mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa chính xác tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống VCIS; cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế” hệ thống MHS; xử lý vi phạm (nếu có) và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/TT-BTC ngày 20/4/2018.
Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì công chức hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế kiểm tra để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật, cập nhật kết quả kiểm tra tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên hệ thống VCIS, cập nhật mã số điều chỉnh tại chức năng 1.01.07 hệ thống MHS, thông quan hàng hóa theo quy định.
c) Trường hợp không thể xác định được chính xác mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong Danh mục hàng hóa, xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai hải quan lấy mẫu để thực hiện phân tích theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy trình này, đề xuất Chi cục trưởng quyết định giải phóng hàng theo quy định, cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin liên quan của Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu tại chức năng 1.03.01 “Nhập phiếu yêu cầu” trên hệ thống MHS trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày gửi mẫu yêu cầu phân tích.
Điều 5. Lấy mẫu phân tích, hồ sơ yêu cầu phân tích
1. Hàng hóa phải lấy mẫu để phân tích phân loại thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Yêu cầu lấy mẫu đối với chi cục hải quan và đơn vị hải quan yêu cầu phân tích: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, Quy chế kiểm định, phân tích hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, trong đó tại Mục 13 “Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu” phải ghi rõ các tiêu chí yêu cầu phân tích để thực hiện phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hồ sơ yêu cầu phân tích:
a) Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu hàng hóa mẫu số 05/YCPT/2015 phụ lục Thông tư số 14/2015/TT-BTC.
b) Phiếu ghi số, ngày văn bản, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan đến mẫu hàng hóa;
c) Bản chụp màn hình đã cập nhật thông tin Phiếu yêu cầu phân tích của Chi cục trên hệ thống MHS;
d) Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục 5 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
đ) Bản chụp màn hình thể hiện đã tra cứu trên cơ sở dữ liệu nhưng không có thông tin để tham khảo;
e) Các bản sao đóng dấu giáp lai của chứng từ hiện có trong bộ hồ sơ hải quan (nếu có) như: Hợp đồng thương mại (hoặc hóa đơn thương mại), tài liệu kỹ thuật của hàng hóa, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), giấy chứng nhận phân tích thành phần hàng hóa (C/A), giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa (C/Q);
f) Mẫu hàng hóa.
4. Các trường hợp không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại:
a) Hàng hóa có thể xác định được bản chất làm căn cứ phân loại thông qua hồ sơ, tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc những hàng hóa có thể phân loại được thông qua thông tin tại hệ thống MHS.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc “Danh mục các mặt hàng không phải lấy mẫu phân tích nhằm mục đích phân loại” tại phụ lục II ban hành kèm theo Quy trình này.
c) Hàng hóa đã có Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, người khai hải quan đề nghị thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1.g, Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và cơ quan hải quan sử dụng Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa để thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
d) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế.
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều này trong trường hợp nghi ngờ việc khai báo không chính xác hay có khả năng gian lận thì thực hiện lấy mẫu yêu cầu phân tích, trong đó Mục 13 của “Phiếu yêu cầu phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kiêm biên bản lấy mẫu” ghi rõ mã số gian lận so với mã số khai báo, lý do nghi ngờ, tiêu chí cần phải phân tích để có cơ sở phân loại.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH THÔNG BÁO KẾT QUẢ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA PHẢI PHÂN TÍCH
Điều 6. Tiếp nhận, xử lý và trả lại hồ sơ yêu cầu phân tích
1. Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phân tích:
Hồ sơ yêu cầu phân tích có chứng từ đáp ứng khoản 3 Điều 5, mẫu yêu cầu phân tích đáp ứng khoản 2 Điều 5 Quy trình này thì cán bộ tiếp nhận lập phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích (02 bản) theo mẫu số 06/PTNYCPT/2015 Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 14/2015/TT-BTC, gửi đơn vị yêu cầu phân tích 01 bản.
2. Xử lý hồ sơ yêu cầu phân tích:
a) Cán bộ kiểm định rà soát đánh giá hồ sơ yêu cầu phân tích ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu phân tích, tra cứu trên hệ thống MHS để đề xuất việc trả lại hồ sơ yêu cầu phân tích hoặc thực hiện phân tích.
b) Trường hợp thực hiện phân tích, cán bộ kiểm định xác định các chỉ tiêu cần phân tích.
c) Trường hợp không đủ điều kiện phân tích phải gửi giám định:
c.1) Đơn vị kiểm định có văn bản đề nghị đơn vị hải quan có yêu cầu phân tích cử đại diện đến chứng kiến việc tách mẫu.
c.2) Biên bản tách mẫu thực hiện theo mẫu số 01/BBTM/2018 ban hành kèm theo quy trình này. Mẫu gửi giám định phải được tách từ chính mẫu tiếp nhận phân tích và được niêm phong hải quan.
c.3) Khi gửi mẫu giám định, đơn vị kiểm định phải xác định cụ thể các tiêu chí cần giám định để thực hiện phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lập phiếu gửi giám định theo mẫu số 02/YCGĐ/2018 ban hành kèm theo quy trình này.
c.4) Đơn vị kiểm định chịu trách nhiệm về việc sử dụng kết quả giám định tại Thông báo kết quả phân tích.
3. Các trường hợp trả lại hồ sơ yêu cầu phân tích:
a) Hồ sơ đã đủ cơ sở phân loại nhưng đơn vị yêu cầu phân tích không chỉ ra được yếu tố nghi ngờ cần phân tích để phân loại.
b) Mẫu hàng hóa thuộc Danh mục các mặt hàng không gửi phân tích để phân loại đồng thời tại mục 13 phiếu yêu cầu phân tích không ghi rõ mã số nghi ngờ gian lận so với mã số khai báo, lý do nghi ngờ, thành phần chất trong mẫu, tiêu chí cần phải phân tích để có cơ sở phân loại.
c) Mẫu không được niêm phong hải quan riêng biệt, niêm phong hải quan bị rách; bao bì đựng mẫu bị thủng, vỡ khiến mẫu tràn ra ngoài; mẫu bị biến chất, phân hủy, không giữ được tính chất ban đầu của hàng hóa; mẫu lấy không đủ về kích thước, khối lượng như quy định.
Điều 7. Ban hành thông báo kết quả phân tích
1. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa:
a) Mẫu hàng hóa có kết quả phân tích và mã số phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC thì ban hành thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa.
b) Trường hợp không gửi giám định, thời hạn ban hành Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa là 5 ngày, trường hợp cần thêm thời gian phân tích do yêu cầu kỹ thuật thì không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích.
c) Trường hợp gửi giám định, thời hạn ban hành Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa là 5 ngày kể từ ngày nhận được kết quả giám định.
2. Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất:
a) Mẫu hàng hóa có kết quả phân tích và mã số không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2015/TT-BTC thì ban hành thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất.
b) Thời hạn ban hành thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất trong trường hợp không gửi giám định: Không quá 2,5 ngày kể từ ngày đủ hồ sơ và mẫu phân tích. Trường hợp cần thêm thời gian phân tích do yêu cầu kỹ thuật thì không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích.
c) Thời hạn ban hành thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất trong trường hợp gửi giám định: Thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất được ban hành trong thời hạn không quá 2,5 ngày kể từ ngày nhận được kết quả giám định hàng hóa.
3. Thông báo Kết quả phân tích đối với các trường hợp lấy mẫu phân tích quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy trình này hoặc trường hợp các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan (như Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Thanh tra - Kiểm tra) gửi mẫu yêu cầu phân tích để phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, thanh tra, kiểm tra:
a) Trường hợp thực hiện phân tích: Thông báo kết quả phân tích được ban hành trong thời hạn không quá 2,5 ngày hoặc không quá 10 ngày (đối với trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích.
b) Trường hợp gửi giám định: Thông báo kết quả phân tích được ban hành trong thời hạn không quá 2,5 ngày hoặc không quá 04 ngày (đối với trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích), kể từ ngày nhận được kết quả giám định.
4. Trường hợp hồ sơ yêu cầu phân tích có từ 02 mẫu hàng trở lên, mẫu hàng phức tạp cần thêm thời gian thì thời hạn ban hành Thông báo kết quả phân tích được gia hạn thêm không quá 05 ngày làm việc.
5. Trường hợp mẫu hàng cần thống nhất mã số đề xuất (như khảo sát quy trình sản xuất, xin ý kiến các đơn vị chuyên ngành), đơn vị kiểm định gửi văn bản đến đơn vị yêu cầu phân tích trước 1 ngày hết hạn, thông báo lý do chậm ban hành Thông báo kết quả phân tích và dự kiến thời gian trả lời trong thời hạn ban hành thông báo kết quả phân tích nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
5. Cập nhật hệ thống MHS đối với thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa tại khoản 1 Điều này, thông báo kết quả phân tích kèm mã số đề xuất tại khoản 2 Điều này, thông báo kết quả phân tích đối với hàng hóa tại khoản 3 Điều này, tại chức năng 1.03.02 “Nhập kết quả phân tích”.
Điều 8. Ban hành thông báo kết quả phân loại
1. Hồ sơ, kết quả phân tích:
Cục Kiểm định Hải quan lập hồ sơ, kết quả phân tích hàng hóa gửi Cục Thuế XNK, bao gồm:
a) Hồ sơ yêu cầu phân tích theo hướng dẫn tại Điều 5 Quy trình này;
b) Thông báo kết quả phân tích do Cục Kiểm định và các Chi cục trực thuộc ban hành (bản chính), trong đó nêu rõ mô tả hàng hóa, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đối với hàng hóa được phân tích; mã số đề xuất;
c) Bản chụp màn hình cập nhật kết quả phân tích trên hệ thống MHS; bản chụp màn hình đã tra cứu thông tin về mặt hàng tương tự có trên MHS
2. Kiểm tra hồ sơ và xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ:
Công chức được phân công thụ lý hồ sơ thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ:
Công chức kiểm tra thực tế hồ sơ và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hàng hóa không thuộc đối tượng phải phân tích để phân loại theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Quy trình này: công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trả lại hồ sơ cho Cục Kiểm định Hải quan để thông báo cho đơn vị hải quan yêu cầu phân tích biết và thực hiện đúng quy định.
a.2) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải phân tích và hồ sơ đủ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy trình này: công chức chuyển thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
b) Tra cứu hệ thống MHS:
Công chức tra cứu thông tin về kết quả xác định trước mã số (tại chức năng 2.02 mục 2 - Tra cứu), kết quả phân tích, phân loại (tại chức năng 2.03 mục 2 - Tra cứu), văn bản hướng dẫn phân loại (tại chức năng 3.03.06 mục 3 - website), kết quả khai báo phân loại đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu trước đó trên giao diện của hệ thống MHS, và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả phân tích đáp ứng nhóm tiêu chí a.1 và a.3 hoặc nhóm tiêu chí a.2 và a.3 điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC: Công chức in kết quả tra cứu đính kèm hồ sơ, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trả lại hồ sơ để Cục Kiểm định hải quan thực hiện theo đúng chức năng.
b.2) Trường hợp:
b.2.1) Mẫu hàng hóa có mô tả hàng hóa kết luận trong Thông báo kết quả phân tích giống với mục “Tên gọi theo cấu tạo, công dụng” và có mã số giống với mã số hàng hóa nêu tại Thông báo xác định trước mã số trên Cơ sở dữ liệu về phân loại và áp dụng mức thuế; hoặc
b.2.2) Mẫu hàng hóa có bản chất hàng hóa (chủng loại, thành phần, công dụng của hàng hóa) tại Thông báo kết quả phân tích giống bản chất hàng hóa tại Thông báo xác định trước mã số trên Cơ sở dữ liệu về phân loại và áp dụng mức thuế; thì:
Công chức in kết quả tra cứu đính kèm hồ sơ, lập phiếu đề xuất, dự thảo thông báo kết quả phân loại theo mẫu báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
b.3) Trường hợp mẫu hàng hóa tại Thông báo kết quả phân tích không thuộc trường hợp nêu tại điểm b.1, điểm b.2 khoản 2 Điều này hoặc không có thông tin về hàng hóa trên Cơ sở dữ liệu về phân loại và áp dụng mức thuế, thì: Công chức in kết quả tra cứu đính kèm hồ sơ và chuyển thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
c) Xác định mã số hàng hóa:
Công chức đối chiếu kết quả phân tích (tên hàng, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam), mã số đề xuất tại thông báo kết quả phân tích của Cục Kiểm định hải quan và hồ sơ phân tích kèm theo với các căn cứ, nguyên tắc phân loại hàng hóa quy định tại Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư số 14/2015/TT-BTC để xác định mã số hàng hóa và xử lý như sau:
c.1) Nếu đủ căn cứ để xác định được mã số của hàng hóa, không có nghi vấn đối với thông tin về hàng hóa tại hồ sơ phân tích: công chức xác định mã số, lập phiếu đề xuất, dự thảo Thông báo kết quả phân loại, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
c.2) Nếu chưa đủ căn cứ để xác định được mã số của hàng hóa hoặc có nghi vấn đối với thông tin về hàng hóa tại hồ sơ phân tích:
c.2.1) Trường hợp thông tin tại thông báo kết quả phân tích của Cục Kiểm định hải quan chưa đủ cơ sở để phân loại hoặc không nhất trí với mã số đề xuất tại Thông báo kết quả phân tích hoặc phát hiện sự không phù hợp của mã số đề xuất với kết quả phân tích: công chức trao đổi điện thoại trực tiếp với chuyên viên thực hiện phân tích đối với trường hợp đơn giản hoặc lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trao đổi với Cục Kiểm định hải quan đối với trường hợp phức tạp, trong đó nêu cụ thể các tiêu chí cần bổ sung, làm rõ các nghi vấn, báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
c.2.2) Trường hợp cần doanh nghiệp bổ sung thêm thông tin liên quan (như công dụng, quy trình sản xuất...) hoặc cần lấy ý kiến của các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các Bộ quản lý chuyên ngành: công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung thông tin hoặc đề nghị các đơn vị liên quan tham gia ý kiến (trong đó nêu rõ nội dung vướng mắc, quan điểm phân loại, nội dung cần xin ý kiến tham gia), báo cáo lãnh đạo phê duyệt.
Lưu ý: Sau khi nhận được thông tin cần bổ sung nêu tại điểm c.2 khoản 2 Điều này, công chức chuyển thực hiện theo quy định tại điểm c.1 khoản 2 Điều này.
Điều 9. Phê duyệt hồ sơ
1. Lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế kiểm tra hồ sơ và đề xuất của công chức, xử lý như sau:
a) Trường hợp lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế đồng ý: ký trình văn bản lên lãnh đạo Cục Thuế XNK, chuyển thực hiện khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế không đồng ý với đề xuất của công chức: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để công chức giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng Phân loại.
c) Trường hợp Lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế và công chức chưa thống nhất được phương án xử lý hồ sơ hoặc công chức bảo lưu quan điểm phân loại khác với Lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế thì Lãnh đạo Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế cùng công chức lập báo cáo nêu rõ quan điểm xử lý, xin ý kiến của Lãnh đạo Cục Thuế XNK.
2. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế và xử lý như sau:
a) Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế:
a.1) Chuyển thực hiện khoản 3 điều này (đối với trường hợp ký trình lãnh đạo Tổng cục); hoặc
a.2) Chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình này (đối với trường hợp ký duyệt văn bản đi).
b) Trường hợp lãnh đạo Cục Thuế XNK không đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng Phân loại giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế XNK.
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ phân tích phức tạp, Phó cục trưởng phụ trách Phòng Phân loại hàng hóa - Biểu thuế báo cáo Cục trưởng để xin ý kiến chỉ đạo.
3. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
a) Trường hợp lãnh đạo Tổng cục đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy trình này.
b) Trường hợp lãnh đạo Tổng cục không đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK: có ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục.
..........
Tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết