Quyết định 24/2017/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân - Từ 15/8/2017 tăng giá bán điện đến 5%
Quyết định 24/2017/QĐ-TTg về điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 24/2017/QĐ-TTg về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân (giá bán điện). Theo đó:
Tập đoàn Điện lực Việt Nam được quyền điều chỉnh tăng/giảm giá bán điện trong phạm vi khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Trong các trường hợp sau thì các Bộ có thẩm quyền phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến mức điều chỉnh giá bán điện:
+ Giá bán điện tính toán cao hơn giá bán điện hiện hành từ 10% trở lên hoặc ngoài khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân; hoặc
+ Ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô.
- Khi giá bán điện tăng từ 3% trở lên so với giá bán điện hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh tăng; ngược lại, giá bán điện giảm so với giá bán điện hiện hành thì giá điện được điều chỉnh giảm.
Nội dung Quyết định 24/2017/QĐ-TTg
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2017/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH MỨC GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
2. Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá bán điện bình quân là mức giá bán lẻ điện bình quân trong phạm vi khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Giá bán điện bình quân hiện hành là mức giá bán điện bình quân tại thời điểm xem xét điều chỉnh giá điện.
3. Chi phí mua điện trên thị trường điện là chi phí thanh toán cho các đơn vị phát điện tham gia thị trường phát điện cạnh tranh theo quy định vận hành thị trường điện do Bộ Công Thương ban hành, bao gồm các khoản sau:
a) Thanh toán điện năng thị trường;
b) Thanh toán công suất thị trường;
c) Thanh toán theo hợp đồng mua bán điện dạng sai khác;
d) Các khoản thanh toán khác theo Quy định vận hành thị trường điện.
4. Khung giá là khoảng giữa mức giá tối thiểu và mức giá tối đa của mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ quy định.
5. Thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện là các yếu tố có tác động trực tiếp đến chi phí phát điện mà đơn vị điện lực không có khả năng kiểm soát, bao gồm giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ, cơ cấu sản lượng điện phát và chi phí mua điện trên thị trường điện.
Điều 3. Nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện bình quân
1. Hàng năm, sau khi kiểm tra giá thành sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá bán điện bình quân được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quan thông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện) so với thông số được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành.
2. Trong năm, giá bán điện bình quân được xem xét điều chỉnh khi thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện biến động so với thông số đã được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành.
3. Khi các thông số đầu vào theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này biến động làm giá bán điện bình quân giảm so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được điều chỉnh giảm.
4. Khi các thông số đầu vào theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này biến động làm giá bán điện bình quân tăng từ 3% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh tăng.
5. Thời gian điều chỉnh giá bán điện bình quân tối thiểu là 06 tháng kể từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất.
6. Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán điện bình quân trong phạm vi khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Trường hợp giá bán điện bình quân tính toán cao hơn giá bán điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên hoặc ngoài khung giá hoặc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến mức điều chỉnh giá bán điện bình quân. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Việc điều chỉnh giá bán điện bình quân phải thực hiện công khai, minh bạch.
Điều 4. Phương pháp lập giá bán điện bình quân hàng năm
1. Giá bán điện bình quân được lập hàng năm trên cơ sở chi phí mua điện từ các đơn vị phát điện, chi phí và lợi nhuận định mức của các khâu truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí quản lý chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để đảm bảo khả năng vận hành, cung ứng điện và đáp ứng nhu cầu đầu tư theo kế hoạch do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Giá bán điện bình quân (GBQ) năm N được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) CPĐ: Tổng chi phí phát điện năm N (đồng), được xác định theo công thức sau:
CPĐ = CTTĐ + CĐMT + CBOT + CTĐN + CNLTT + CNK
CTTĐ: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện trực tiếp và gián tiếp tham gia thị trường điện (đồng);
CĐMT: Tổng chi phí mua điện và lợi nhuận định mức năm N từ các nhà máy thủy điện đa mục tiêu (đồng);
CBOT: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện BOT (đồng);
CTĐN: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy thủy điện nhỏ (đồng);
CNLTT: Tổng chi phí mua điện năm N từ các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng mới (đồng);
CNK: Tổng chi phí mua điện năm N từ nhập khẩu điện (đồng);
b) CDVPT: Tổng chi phí mua điện và lợi nhuận định mức năm N từ các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ, bao gồm cả chi phí chạy thử nghiệm của các nhà máy điện (đồng);
c) CTT: Tổng chi phí mua dịch vụ truyền tải điện và lợi nhuận định mức năm N (đồng);
d) CPP-BL: Tổng chi phí mua dịch vụ phân phối - bán lẻ điện và lợi nhuận định mức năm N (đồng);
đ) Cchung: Tổng chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức, chỉ bao gồm những chi phí phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, cung ứng điện của năm N (đồng);
e) CĐĐ: Tổng chi phí mua dịch vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực cộng lợi nhuận định mức, bao gồm cả chi phí điều tiết thị trường điện lực năm N (đồng);
g) Ckhac: Tổng các chi phí khác chưa được tính vào giá điện bao gồm cả chênh lệch tỷ giá đánh giá lại chưa được phân bổ được đưa vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm N (đồng) do Bộ Công Thương, Bộ Tài chính xem xét, quyết định hàng năm;
h) ATP: Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N (kWh), xác định trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện do Bộ Công Thương ban hành hàng năm.
Chi phí mua điện từ các đơn vị phát điện được thực hiện theo quy định vận hành thị trường điện theo từng cấp độ do Bộ Công Thương ban hành và theo Hợp đồng mua bán điện đã ký kết giữa đơn vị phát điện và bên mua điện.
Chi phí mua dịch vụ truyền tải điện, dịch vụ phân phối - bán lẻ điện, chi phí quản lý chung, chi phí mua dịch vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực được xác định trên cơ sở chi phí cộng lợi nhuận định mức của các khâu truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, chi phí quản lý chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định do Bộ Công Thương ban hành.