Quyết định 2692/QĐ-BGDĐT - Bộ Giáo dục và Đào tạo không kiểm tra quá 3 lần/năm
Nội dung chi tiết:
Quyết định 2692/QĐ-BGDĐT - Bộ Giáo dục và Đào tạo không kiểm tra quá 3 lần/năm
Ngày 26/07/2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định 2692/QĐ-BGDĐT năm 2018 quy định về công tác kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Theo đó, quyết định quy định nguyên tắc, xây dựng kế hoạch kiểm tra, quy trình kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục. Nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo và tải Quyết định tại đây.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2692/QĐ-BGDĐT | Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 2077/QĐ-BGDĐT ngày 19/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 4388/QĐ-BGDĐT ngày 16/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Quyết định số 481/QĐ-BGDĐT ngày 12/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ năm 2018 của Thanh tra Bộ;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, người đứng đầu cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành theo Quyết định số 2692/QĐ-BGDĐT ngày 26/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định về việc kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm mục đích, nguyên tắc, xây dựng kế hoạch kiểm tra, quy trình kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giáo dục thuộc phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Mục đích hoạt động kiểm tra
1. Kịp thời nắm bắt thông tin về tình hình triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các kết luận của lãnh đạo Bộ và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao đối với các đối tượng nêu tại Điều 1 Quy định này.
2. Giúp đối tượng kiểm tra thực hiện đúng quy định pháp luật.
3. Phòng ngừa vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý khi có dấu hiệu vi phạm; điều chỉnh hoạt động quản lý cho phù hợp.
Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra
1. Chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không chồng chéo về nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
2. Việc tiến hành kiểm tra được thực hiện trên cơ sở quyết định kiểm tra hoặc văn bản kiểm tra của người có thẩm quyền.
3. Không bố trí kiểm tra quá 3 lần/năm và 2 lần/tháng đối với một đối tượng kiểm tra (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất).
Điều 4. Địa điểm, thời gian làm việc của Đoàn kiểm tra
1. Trong quá trình kiểm tra, Đoàn kiểm tra làm việc với đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại trụ sở của cá nhân, tổ chức là đối tượng kiểm tra hoặc nơi tiến hành kiểm tra, xác minh.
2. Đoàn kiểm tra làm việc với đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong giờ hành chính. Trường hợp cần thiết phải làm việc ngoài giờ hành chính với đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thì Trưởng đoàn kiểm tra quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
Điều 5. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ.
2. Kiểm tra việc triển khai thực hiện các kết luận, các chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
3. Kiểm tra việc triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của đối tượng kiểm tra.
Điều 6. Hình thức, thời hạn kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra
a) Kiểm tra theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc do lãnh đạo Bộ giao.
2. Thời hạn kiểm tra
Thời hạn kiểm tra là thời gian Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đối tượng kiểm tra. Tùy theo hình thức kiểm tra để người ra Quyết định kiểm tra quy định về thời hạn kiểm tra nhưng không quá 5 ngày làm việc. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định.
Điều 7. Tổ chức kiểm tra
1. Tùy theo tính chất, mức độ, nội dung của cuộc kiểm tra, việc tổ chức kiểm tra có thể được bố trí bởi cá nhân hoặc thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Bộ trưởng, Thứ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra ban hành văn bản kiểm tra trong phạm vi thẩm quyền được giao.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tiến hành kiểm tra có trách nhiệm lựa chọn người có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc kiểm tra để xem xét, bố trí công chức tiến hành kiểm tra độc lập hoặc các thành viên Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra.
4. Không bố trí cá nhân hoặc thành viên Đoàn kiểm tra đối với những người có bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ hoặc bố chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng; vợ hoặc chồng, con ruột, con rể hoặc con dâu, anh, chị, em ruột là đối tượng kiểm tra hoặc là cán bộ, viên chức, công chức của cơ quan, tổ chức là đối tượng kiểm tra.
5. Việc thay đổi cá nhân hoặc thành viên Đoàn kiểm tra được thực hiện trong trường hợp không đáp ứng được yêu cầu của cuộc kiểm tra hoặc vi phạm pháp luật hoặc vì lý do khách quan mà không thể thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc thay đổi, bổ sung được thực hiện khi cần bảo đảm tiến độ, chất lượng cuộc kiểm tra hoặc để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ khác phát sinh trong quá trình kiểm tra.
Việc thay đổi cá nhân hoặc thành viên Đoàn kiểm tra phải bằng văn bản của người ra quyết định kiểm tra.
Điều 8. Quan hệ công tác của Đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra có Trưởng đoàn kiểm tra, các thành viên đoàn kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đoàn kiểm tra. Thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra.
2. Quan hệ giữa Đoàn kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra:
a) Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra phải tuân thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định kiểm tra;
b) Người ra quyết định kiểm tra theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động, xử lý kịp thời các kiến nghị của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra.
3. Quan hệ giữa Trưởng đoàn với thành viên Đoàn kiểm tra, quan hệ giữa các thành viên Đoàn kiểm tra:
a) Các thành viên Đoàn kiểm tra phải chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn kiểm tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền thì thành viên Đoàn kiểm tra báo cáo kịp thời với Trưởng đoàn kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý;
b) Các thành viên Đoàn kiểm tra có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chương 2
XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VÀ KIỂM TRA ĐỘT XUẤT
Điều 9. Phối hợp xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra hằng năm
1. Căn cứ vào định hướng kiểm tra của Lãnh đạo Bộ, Thanh tra có văn bản đề nghị các đơn vị đề xuất nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra trong năm tiếp theo trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
2. Căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, các đơn vị gửi đề xuất nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra trong năm tiếp theo về Thanh tra trước ngày 10 tháng 12 hằng năm theo Mẫu số 01-KT. Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra, các đơn vị cần tham khảo kế hoạch thanh tra để tránh chồng chéo về nội dung, đối tượng, thời gian, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
3. Thanh tra tổng hợp đề xuất của các đơn vị, chủ trì xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra hằng năm, trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 25 tháng 12 hằng năm.
Điều 10. Điều chỉnh kế hoạch kiểm tra
1. Đơn vị thực hiện điều chỉnh kế hoạch kiểm tra hằng năm theo nguyên tắc:
a) Điều chỉnh sau 6 tháng đầu năm;
b) Điều chỉnh khác khi cần thiết: Theo yêu cầu kiểm tra đột xuất hoặc bổ sung kế hoạch kiểm tra để hoàn thành nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch kiểm tra hằng năm tiến hành theo quy trình sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được Bộ trưởng phê duyệt hằng năm, đơn vị đề xuất nội dung, đối tượng kiểm tra cần điều chỉnh, bổ sung (ghi rõ lý do điều chỉnh, bổ sung), gửi cho Thanh tra;
b) Thanh tra tổng hợp, rà soát kế hoạch kiểm tra cần điều chỉnh, bổ sung theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Quy định này; trao đổi, thống nhất với đơn vị về nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra cần điều chỉnh, bổ sung;
c) Thanh tra trình người ra Quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm tra hằng năm duyệt ký văn bản điều chỉnh, bổ sung; gửi đơn vị thực hiện.
Điều 11. Kiểm tra đột xuất
1. Căn cứ kiểm tra đột xuất
a) Theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ;
b) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật từ thông tin phản ánh, kiến nghị của công dân, báo chí và các phương tiện thông tin truyền thông khác;
c) Theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng, giải quyết những vấn đề nóng liên quan đến trách nhiệm quản lý của Thanh tra, các đơn vị chức năng.
2. Hoạt động kiểm tra đột xuất
a) Sau khi có căn cứ để kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị chủ trì đề xuất nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra đột xuất; trình Lãnh đạo Bộ duyệt ký ban hành văn bản kiểm tra trong phạm vi thẩm quyền được giao (văn bản phải thể hiện rõ nội dung, đối tượng, thời gian kiểm tra đột xuất; cá nhân hoặc Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra đột xuất);
b) Việc tổ chức kiểm tra đột xuất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy định này;
c) Thời hạn kiểm tra đột xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này;
d) Quy trình kiểm tra đột xuất thực hiện theo quy định tại chương 3 Quy định này, không thực hiện các nội dung quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 12 và Điều 13 Quy định này.
Chương 3
QUY TRÌNH KIỂM TRA
Điều 12. Chuẩn bị kiểm tra
1. Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để ban hành quyết định kiểm tra
a) Trước khi ban hành quyết định kiểm tra, trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chỉ đạo việc thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình để phục vụ cho việc ban hành quyết định kiểm tra;
b) Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình: Nghiên cứu, tổng hợp thông tin từ báo cáo; các phương tiện thông tin đại chúng; đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến nội dung dự kiến kiểm tra; Khi cần thiết, làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Ra quyết định kiểm tra (Mẫu số 02-KT)
Căn cứ kế hoạch kiểm tra hằng năm đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu của kiểm tra đột xuất, Lãnh đạo Bộ (hoặc Cục trưởng, Chánh Thanh tra, các đơn vị khác được Lãnh đạo Bộ ủy quyền) ký ban hành văn bản kiểm tra trong phạm vi thẩm quyền được giao.
3. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành kiểm tra (Mẫu số 03-KT)
a) Cán bộ, công chức hoặc Trưởng đoàn được giao nhiệm vụ kiểm tra chủ trì hoặc chỉ đạo thành viên Đoàn kiểm tra xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra, trình người ra quyết định kiểm tra phê duyệt.
b) Nội dung kế hoạch tiến hành kiểm tra gồm có:
- Mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra;
- Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm tiến hành kiểm tra;
- Phương pháp tiến hành kiểm tra, xác minh;
- Tiến độ, thời hạn tiến hành kiểm tra;
- Kính phí thực hiện kiểm tra;
- Chế độ thông tin, báo cáo.
4. Họp chuẩn bị triển khai kiểm tra (đối với Đoàn kiểm tra)
a) Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức họp Đoàn kiểm tra để quán triệt kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt; bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Đoàn kiểm tra; nêu nguyên tắc phối hợp và việc chấp hành các quy trình, quy chế của Đoàn kiểm tra; dự kiến lịch kiểm tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
b) Tập hợp các văn bản liên quan đến nội dung kiểm tra do Đảng, Nhà nước và cơ quan, đơn vị là đối tượng kiểm tra ban hành để thực hiện nhiệm vụ được áp dụng trong thời kỳ, phạm vi kiểm tra;
c) Chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn thanh tra.
5. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo
a) Cán bộ, công chức hoặc Trưởng đoàn kiểm tra được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm chủ trì cùng các thành viên Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo;
b) Cán bộ, công chức hoặc Trưởng đoàn kiểm tra được giao nhiệm vụ kiểm tra gửi văn bản cho đối tượng kiểm tra kèm theo đề cương yêu cầu báo cáo ít nhất 3 ngày trước khi tiến hành kiểm tra (trừ kiểm tra đột xuất);
c) Trong văn bản gửi đối tượng kiểm tra, dự kiến lịch kiểm tra trực tiếp tại đơn vị là đối tượng kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; yêu cầu đối tượng kiểm tra báo cáo việc thực hiện các quy định của pháp luật theo nội dung trong đề cương; yêu cầu về thành phần làm việc với Đoàn kiểm tra hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ tiến hành kiểm tra; yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị thông tin, tài liệu, minh chứng.
6. Gửi quyết định kiểm tra cho đối tượng kiểm tra
Cán bộ, công chức hoặc Trưởng đoàn kiểm tra được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc gửi quyết định kiểm tra trước 03 ngày trước khi Đoàn đến kiểm tra tại đơn vị là đối tượng kiểm tra và thông báo chính thức thời gian Đoàn kiểm tra chính thức làm việc tại đơn vị.
...........
Tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết