Quyết định 30/2012/QĐ-UBND - Về việc ban hành quy định về tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch
Nội dung chi tiết:
Quyết định 30/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày 25 tháng 7 năm 2012 về việc ban hành quy định về tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 7 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VÀ
XẾP LƯƠNG KHI BỔ NHIỆM NGẠCH
--------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 460/TTr-SNV ngày 02 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “quy định về tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Lê Hoàng Quân |
QUY ĐỊNH
VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VÀ XẾP LƯƠNG KHI BỔ NHIỆM NGẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012
của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại các cơ quan thuộc thành phố, bao gồm:
1. Các sở, ban, ngành.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện và phường, xã, thị trấn.
Điều 2. Nguyên tắc và căn cứ tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật; đảm bảo tính cạnh tranh.
Những người được tuyển chọn phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Chương II
PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG, CƠ QUAN TUYỂN DỤNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN,
HỒ SƠ VÀ CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG
Điều 3. Phương thức tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp đặc biệt được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
a) Người tốt nghiệp loại giỏi, loại xuất sắc và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước và người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên; hiện đang công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời gian tốt nghiệp đại học và làm công việc phù hợp với yêu cầu của vị trí làm việc cần tuyển từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; trong thời gian 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Những trường hợp có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có thời gian công tác liên tục (không kể thời gian tập sự, thử việc) từ đủ 60 tháng trở lên và trong thời gian 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự gồm: Những người là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển sang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp Nhà nước; viên chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm 2003; những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp Nhà nước; những người là sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu.
Những người thuộc diện nêu trên đảm bảo điều kiện và tiêu chuẩn chung dự tuyển công chức tại Điều 5 của quy định này được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển.
Điều 4. Cơ quan tuyển dụng
- Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức để tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng.
- Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng công chức.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện, sở, ban, ngành thành lập Hội đồng sơ tuyển của cơ quan.
Điều 5. Điều kiện và tiêu chuẩn chung dự tuyển công chức
1. Điều kiện dự tuyển
a) Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển công chức:
- Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Tuổi của người dự tuyển: Từ đủ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định;
- Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí cần tuyển;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
- Không cư trú tại Việt Nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chuẩn dự tuyển
a) Công chức loại C
* Chuyên viên hoặc tương đương:
- Có trình độ đại học trở lên, có chuyên ngành phù hợp với vị trí cần tuyển;
- Có chứng chỉ tin học văn phòng;
- Có trình độ B ngoại ngữ hoặc tương đương (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Hoa);
* Chuyên viên cao đẳng hoặc tương đương:
- Có trình độ cao đẳng chuyên ngành phù hợp với vị trí cần tuyển;
- Có chứng chỉ tin học văn phòng;
- Có trình độ B ngoại ngữ hoặc tương đương (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Hoa);
b) Công chức loại D
Ngạch cán sự hoặc tương đương:
- Có trình độ trung cấp phù hợp với vị trí cần tuyển;
- Có chứng chỉ tin học văn phòng;
- Có trình độ A ngoại ngữ hoặc tương đương (một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Đức, Hoa);
c) Đối với người dự tuyển vào vị trí thanh tra xây dựng phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 165/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tạm thời tiêu chuẩn thanh tra viên chuyên ngành xây dựng quận, huyện và xã, phường, thị trấn tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
d) Đối với người dự tuyển vào các chức danh công chức xã phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức
Bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển (mẫu đơn ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ);
2. Sơ yếu lý lịch tự thuật, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (đóng dấu giáp lai vào hình dán);
3. Bản sao giấy khai sinh, giấy Chứng minh nhân dân và hộ khẩu thường trú;
4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
6. Bản sao giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Lưu ý: Trường hợp người đăng ký dự tuyển là nhân viên hợp đồng của các cơ quan hành chính, sự nghiệp nếu đăng ký dự thi tuyển công chức phải được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi người dự tuyển đang công tác, làm việc có văn bản đồng ý, đề nghị dự tuyển công chức.
Điều 7. Ưu tiên trong tuyển dụng
Được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết