Quyết định 35/2017/QĐ-UBND - Quy định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 508 KB
Lượt tải: 106
Nhà phát hành: UBND Thành phố Hà Nội


Taifull.net giới thiệu:Quyết định 35/2017/QĐ-UBND: Quyết định 35/2017/QĐ-UBND quy định về xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Nội dung chi tiết:

Quyết định 35/2017/QĐ-UBND - Quy định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền

Ngày 30/10/2017, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Quyết định 35/2017/QĐ-UBND quy định về xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quyết định chính thức có hiệu lực kể từ ngày 09/11/2017. Mời các bạn cùng tham khảo.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2017/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo Bảng giá đất của Hội đồng Thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng Thẩm định giá đất;

Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Xét đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế tại Tờ trình số 1226/TTrLN:STC-STNMT-SXD-CT ngày 02/3/2017; đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2650/STC-QLG ngày 03/5/2017 và Tờ trình số 4737/TTr-STC ngày 27/7/2017; Văn bản thẩm định số 657/STP-VBPQ ngày 10/4/2017 và Văn bản số 1697/STP-VBPQ ngày 08/8/2017 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ 09/11/2017 và bãi bỏ các quy định sau:

- Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Bãi bỏ Điều 6, Điều 7 Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính giao trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn thành phố Hà Nội và các nội dung trái với quy định này.

- Bãi bỏ quy định “Hồ sơ mời đấu giá được in, tải miễn phí” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND thành phố Hà Nội.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, TN&MT, Xây dựng;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Như Điều 3;
- Văn phòng: Thành ủy, ĐĐBQH&HĐND TP;
- Trung tâm công báo; Cổng giao tiếp điện tử TP;
- CVP, các PCVP, TH, KT, TNMT, QHXDGT;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Chung

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2017/QĐ-UBND ngày 30/10/2017 của UBND Thành phố)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với quỹ đất quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, g Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản) và Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.

4. Các đối tượng khác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất.

Chương II

XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 3. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá khởi điểm

1. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê là giá đất cụ thể được xác định như sau:

a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất đấu giá có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) và trường hợp thực hiện dự án-đầu tư, giá khởi điểm là giá đất cụ thể được xác định theo một trong các phương pháp so sánh, chiết trừ, thu nhập và thặng dư (hoặc có sự kết hợp giữa các phương pháp).

Đối với dự án đầu tư có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng, giá khởi điểm được xác định không được thấp hơn giá đất quy định tại Bảng giá nhân hệ số điều chỉnh giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá.

b) Trường hợp đối với các thửa đất đấu giá có giá trị dưới 30 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) để giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở riêng lẻ hoặc đấu giá cho thuê đất trả tiền một lần cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự xây cửa hàng, kiốt kinh doanh, giá khởi điểm được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.

- Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm là hệ số điều chỉnh giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan tài chính đề xuất điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm.

- Trường hợp thời hạn thuê đất của thửa đất đấu giá nhỏ hơn thời hạn của loại đất có cùng mục đích sử dụng tại Bảng giá đất thì giá khởi điểm được xác định theo công thức sau:

Giá khởi điểm (đồng/m2)

=

Giá đất tại Bảng giá x Hệ số điều chỉnh giá đất

x

Thời hạn thuê đất

Thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất

2. Giá khởi điểm đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất, cụ thể như sau:

Giá khởi điểm đấu giá cho thuê đất (đồng/m2/năm)

=

Giá đất quy định tại Bảng giá đất (đồng/m2)

x

Hệ số điều chỉnh giá đất

x

Mức tỷ lệ (%) đơn giá thuê đất

Trong đó:

- Giá đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định tại thời điểm xác định giá khởi điểm;

- Hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm, mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định trong trường hợp cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan tài chính đề xuất điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm.

- Trường hợp thời hạn thuê đất của thửa đất đấu giá nhỏ hơn thời hạn của loại đất có cùng mục đích sử dụng tại Bảng giá đất thì giá khởi điểm được xác định như trên và nhân tỷ lệ giữa thời hạn được thuê đất trên thời hạn của loại đất tại Bảng giá đất.

Điều 4. Thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê các trường hợp sau:

a) Đấu giá để thực hiện dự án đầu tư;

b) Thửa đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất quy định trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt giả khởi điểm trong các trường hợp sau:

a) Đấu giá để giao đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với các thửa đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất quy định trong Bảng giá) dưới 30 tỷ đồng cho các khu đất UBND Thành phố giao Trung tâm Phát triển quỹ đất Hà Nội tổ chức thực hiện.

b) Đấu giá cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư hoặc các khu đất do Trung tâm phát triển quỹ đất Hà Nội thực hiện.

Thời gian ủy quyền: Chủ tịch UBND Thành phố ban hành Quyết định ủy quyền quy định thời gian thực hiện cụ thể.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm đấu giá các trường hợp còn lại.

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.

download.com.vn