Quyết định 436/QĐ-VKSTC - Quy chế thi tuyển điều tra viên ở VKSND tối cao
Nội dung chi tiết:
Ngày 06/09/2018, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Quyết định 436/QĐ-VKSTC về Quy chế thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, trung cấp, cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Theo đó, Quyết định ban hành 15 quy định đối với người tham gia dự thi, đơn cử như:
- Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ, mặc trang phục của ngành Kiểm sát nhân dân đúng quy định.
- Xuất trình giấy tờ tùy thân để Giám thị đối chiếu trước khi vào phòng thi.
- Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để giấy tờ tùy thân lên mặt bàn.
- Chỉ được mang bút viết vào phòng thi.
- Chỉ được sử dụng giấy thi, giấy nháp được phát để làm bài thi.
- Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực màu xanh hoặc màu đen, tím.
- Trừ phần ghi bắt buộc trên phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký, chức danh, tên cơ quan, đơn vị hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
- Giữ trật tự và không hút thuốc trong phòng thi.
- Không trao đổi với người khác dưới mọi hình thức trong thời gian thi, nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công khai Giám thị phòng thi.
- ............
VIỆN KIỂM SÁT NHÂNDÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 436/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH 436/QĐ-VKSTC
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN ĐIỀU TRA VIÊN SƠ CẤP, ĐIỀU TRA VIÊN TRUNG CẤP, ĐIỀU TRA VIÊN CAO CẤP Ở VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao; sau khi thống nhất với Hội đồng thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | VIỆN TRƯỞNG |
QUY CHẾ THI TUYỂN
ĐIỀU TRA VIÊN SƠ CẤP, ĐIỀU TRA VIÊN TRUNG CẤP, ĐIỀU TRA VIÊN CAO CẤP Ở VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 436/QĐ-VKSTC ngày 06/9/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, điều kiện, nội dung, hình thức và quy trình thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Điều tra viên).
2. Quy chế này áp dụng đối với người dự thi, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát quân sự trung ương; thành viên Hội đồng thi tuyển và các đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc
Việc tổ chức xét người có đủ điều kiện dự thi, thi tuyển Điều tra viên được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, công khai, minh bạch, khách quan, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhu cầu và kế hoạch thi tuyển
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng văn bản (qua Vụ Tổ chức cán bộ chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hằng năm) về nhu cầu từng ngạch Điều tra viên của đơn vị trong năm để trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch thi tuyển Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và chỉ tiêu mỗi ngạch Điều tra viên của từng đơn vị được Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo công khai để Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương và cá nhân biết, thực hiện.
Điều 4. Đối tượng đăng ký
Công chức hiện đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân các cấp, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đang công tác tại Viện kiểm sát quân sự các cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 46 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự thì có quyền được đăng ký.
Điều 5. Xét dự thi tuyển
1. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm xét tuyển những người đăng ký thi tuyển để xác định người có đủ điều kiệu dự thi theo quy định và có văn bản cử công chức dự thi.
2. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương tổng hợp danh sách, xây dựng hồ sơ đăng ký dự thi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương II
CÁC BAN GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN VÀ BAN GIÁM SÁT KỲ THI
Điều 8. Ban Thư ký
1. Ban Thư ký, gồm: Trưởng ban và các thành viên
2. Tiêu chuẩn Ban Thư ký
a) Là công chức có trình độ chuyên môn đại học trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban Thư ký đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột người dự thi hoặc của vợ, chồng người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Thành viên Ban Thư ký không là thành viên của các Ban giúp việc khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký:
a) Trưởng ban Thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên để tổ chức kỳ thi theo đúng Quy chế thi tuyển;
b) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi tuyển;
c) Sắp xếp phòng thi theo danh sách đã được duyệt;
d) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho người dự thi (nếu có); sắp xếp phòng thi, niêm yết thông báo, danh sách người dự thi tại địa điểm thi;
đ) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban Coi thi, bàn giao bài thi cho Trưởng ban Phách, nhận bài thi đã được rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban Phách, bàn giao bài thi đã được rọc phách cho Trưởng ban Chấm thi; nhận bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban Chấm thi để tổng hợp, bàn giao bài thi đã có kết quả chấm thi cho Trưởng ban Phách để ghép phách; nhận bài thi đã có kết quả chấm thi, ghép phách từ Trưởng ban Phách;
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi tuyển;
f) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết theo quy định;
g) Phục vụ hoạt động của Hội đồng thi tuyển và các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển;
h) Tổ chức việc thu phí thi, quản lý, chi tiêu tài chính và thanh quyết toán theo quy định.
Điều 9. Ban Đề thi
1. Ban Đề thi, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban Đề thi:
a) Thành viên Ban Đề thi là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên hiểu biết chuyên sâu về pháp luật và các lĩnh vực khác có liên quan, có trình độ chuyên môn sau đại học hoặc có kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban Đề thi đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật; trừ trường hợp ngân hàng đề thi được sử dụng nhiều lần;
c) Thành viên của Ban Đề thi không là thành viên của Ban Coi thi, Ban Thư ký, Ban Phách trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án bảo đảm chất lượng, tính chính xác và kịp thời của đề thi và đáp án của bộ đề thi; xử lý các vấn đề phát sinh khi đề thi và đáp án không kịp thời theo quy định;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo quy định.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên:
a) Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo sự phân công của Trưởng ban;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án theo quy định.
Điều 10. Ban Coi thi
1. Ban Coi thi, gồm: Trưởng ban và các giám thị.
2. Tiêu chuẩn Giám thị:
a) Người làm Giám thị phải là công chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm Giám thị đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Người làm Giám thị không là thành viên của các ban khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Coi thi:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức coi thi theo Quy chế thi tuyển;
b) Phân công Giám thị phòng thi và Giám thị hành lang cho từng môn thi;
c) Tạm đình chỉ việc coi thi của Giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định đình chỉ thi đối với người dự thi nếu thấy có căn cứ người đó đã vi phạm Quy chế thi tuyển theo quy định;
d) Tổ chức thu bài thi, niêm phong bài thi để bàn giao cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi tuyển.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công từ 02 đến 03 giám thị, trong đó có một giám thị được phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của người dự thi vào chỗ ngồi tại phòng thi;
b) Gọi người dự thi vào phòng thi, kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác theo luật định của người dự thi, kiểm tra những vật dụng được phép mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi theo đúng vị trí, phổ biến Quy chế thi tuyển (trước khi thi).
c) Ký vào giấy thi và giấy nháp theo quy định, phát giấy thi, giấy nháp cho người dự thi, hướng dẫn người dự thi các quy định về làm bài thi;
d) Nhận đề thi, kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của người đại diện dự thi, mở đề thi, phát đề thi cho người dự thi theo quy định;
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo Quy chế thi tuyển;
e) Xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế thi tuyển; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban Coi thi xem xét, quyết định trường hợp vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
g) Thu bài thi đúng thời gian quy định, kiểm tra bài thi do người dự thi nộp, đảm bảo đúng họ và tên, số báo danh, số tờ, ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban Coi thi để bàn giao cho Trưởng ban Thư ký.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng Giám thị phòng thi lập biên bản người dự thi vi phạm Quy chế thi tuyển ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban Coi thi xem xét, giải quyết;
c) Không được vào phòng thi.
Điều 11. Ban Phách
1. Ban Phách, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban Phách:
a) Người làm thành viên Ban Phách là công chức ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban Phách đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Người làm thành viên Ban Phách không được là thành viên của các Ban khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Phách:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Phách để tổ chức việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định;
b) Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi tuyển theo đúng quy định.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Phách:
a) Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo sự phân công của Trưởng ban Phách;
b) Bảo đảm bí mật số phách.
c) Trong quá trình thực hiện đánh số phách và rọc phách, nếu thấy bài thi có dấu hiệu việc bất thường thì báo cáo Hội đồng thi tuyển để xử lý.
Điều 12. Ban Chấm thi
1. Ban Chấm thi, gồm: Trưởng ban và các thành viên.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban Chấm thi:
a) Người làm thành viên Ban Chấm thi phải là công chức ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên, nhà quản lý, nhà khoa học, giảng viên hiểu biết chuyên sâu về pháp luật, có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc có kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban Chấm thi đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Người làm thành viên Ban Chấm thi không là thành viên của Ban Coi thi và Ban Phách, Ban Thư ký trong cùng một Hội đồng thi tuyển. Người làm thành viên Ban chấm phúc khảo không làm thành viên của Ban Chấm thi ban đầu và các Ban giúp việc khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức chấm thi theo quy định;
b) Phân công các thành viên Ban Chấm thi bảo đảm nguyên tắc bài thi phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
c) Tổ chức trao đổi để thống nhất chi tiết thang điểm theo đáp án trước khi chấm thi;
d) Phân công người chấm thi hoặc sát hạch ngạch thi nào thì phải đảm bảo người chấm thi hoặc sát hạch đang giữ ngạch bằng hoặc cao hơn đối với ngạch dự thi;
đ) Nhận và phân chia bài thi của người dự thi cho các thành viên Ban Chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Trưởng ban Thư ký;
e) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi vi phạm Quy chế thi tuyển;
f) Giữ bí mật kết quả thi, bàn giao bài thi đã chấm điểm cho Ban thư ký Hội đồng thi để tổng hợp.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chấm thi:
a) Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban Chấm thi và đề nghị hình thức xử lý; giữ bí mật kết quả thi.
Điều 13. Ban Giám sát kỳ thi
1. Ban Giám sát kỳ thi, gồm: Trưởng ban và các thành viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập.
2. Tiêu chuẩn Ban Giám sát
a) Là công chức có trình độ chuyên môn đại học trở lên;
b) Thành viên Ban Giám sát không là thành viên của các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển;
c) Không cử làm thành viên Ban Giám sát đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban:
a) Giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi theo quy định;
b) Phân công các thành viên giám sát trong quá trình tổ chức kỳ thi;
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên
a) Giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi, hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện Quy chế thi tuyển, các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển;
b) Được vào phòng thi và nơi chấm thi; trong thời gian dọc phách và ghép phách; có quyền nhắc nhở người dự thi, thành viên Ban Coi thi, Ban Phách và Ban Chấm thi thực hiện đúng Quy chế thi tuyển. Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì người giám sát kỳ thi có quyền lập biên bản về sai phạm của người dự thi, thành viên Ban Coi thi, Ban Phách và Ban Chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét giải quyết.
c) Khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng Quy chế thi tuyển; nếu người giám sát vi phạm Quy chế thi tuyển làm ảnh hưởng đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban Coi thi hoặc Trưởng ban Thư ký, Trưởng ban Phách, Trưởng ban Chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Mối quan hệ giữa các Ban giúp việc, Ban Giám sát
1. Các Ban giúp việc, Ban Giám sát có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế thi tuyển.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng Ban giúp việc, Ban Giám sát mà có phát hiện các vấn đề phát sinh cần giải quyết thuộc trách nhiệm của Ban khác, các Ban trao đổi thống nhất giải quyết hoặc báo cáo Ủy viên Thường trực Hội đồng thi tuyển.
Chương III
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THI TUYỂN, LỆ PHÍ, NỘI QUY THI
Điều 14. Hồ sơ đăng ký thi
1. Hồ sơ đăng ký thi gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan Điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quản lý cán bộ, công chức của Bộ Nội vụ (không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản sao Quyết định bổ nhiệm ngạch công chức đang giữ và văn bằng chứng chỉ có liên quan;
d) Bản kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất của người dự thi;
đ) Văn bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu cơ quan, đơn vị của người dự thi đang công tác;
e) Nhận xét đánh giá của cấp ủy hoặc chính quyền nơi cư trú; cấp ủy hoặc Chỉ huy đơn vị Quân đội quản lý về hành chính quân sự (trường hợp người dự thi đang công tác ở Viện kiểm sát quân sự);
g) Giấy khám sức khỏe (có giá trị trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe) của công chức do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
2. Hồ sơ dự thi được gửi về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
Điều 15. Lệ phí
Việc thu và sử dụng lệ phí thi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hình thức, thời gian và nội dung thi
1. Thi viết, thời gian 180 phút.
2. Thi trắc nghiệm, thời gian 60 phút (Riêng đối với thi Điều tra viên cao cấp có thể thay thế bằng hình thức vấn đáp hoặc viết và bảo vệ đề án do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định).
3. Nội dung thi: Kiến thức pháp luật về nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, nghiệp vụ điều tra hình sự.
..........
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết