Quyết định 678/QĐ-BTC - Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính
Nội dung chi tiết:
Ngày 19/04/2019, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định 678/QĐ-BTC năm 2019 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính.
Theo đó, điều kiện để công chức Bộ Tài chính được cử đi đào tạo sau đại học đó là:
- Trước hết, có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm cử đi đào tạo được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Thứ hai, công chức không quá 40 tuổi, tính từ thời điểm cử đi đào tạo sau đại học lần đầu và có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
- Cuối cùng, chuyên ngành đào tạo của công chức phải phù hợp với vị trí việc làm hoặc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 678/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH 678/QĐ-BTC
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-BTC ngày 24 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1648/QĐ-BTC ngày 02 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng đơn vị và công chức, viên chức của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 678/QĐ-BTC ngày 19 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
1. Quy chế này quy định về: chế độ, nội dung, chương trình, hình thức, tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
2. Quy chế này áp dụng cho các đối tượng:
a) Công chức, viên chức (bao gồm cả công chức, viên chức tập sự) làm việc tại các đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi là các đơn vị thuộc Bộ).
b) Đối tượng làm công tác tài chính, kế toán và cá nhân, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Tài chính tham gia các chương trình bồi dưỡng của Bộ Tài chính.
c) Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoặc tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng.
3. Quy chế này không áp dụng đối với các chương trình bồi dưỡng của các dự án, đề án sử dụng nguồn kinh phí riêng.
Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức; góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm và thực thi nhiệm vụ của ngành Tài chính.
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và gắn với công tác sử dụng, quản lý công chức, viên chức; phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của các tổ chức, đơn vị phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, thống nhất nội dung bồi dưỡng, thực hiện cơ chế phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng nhằm phát huy tính tự chủ của các đơn vị sử dụng công chức, viên chức trong hoạt động bồi dưỡng.
3. Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của công chức, viên chức.
4. Đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
Chương II
ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Điều kiện cử công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học
1. Đối với công chức:
a) Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm cử đi đào tạo được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Không quá 40 tuổi, tính từ thời điểm cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;
c) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
d) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm hoặc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Đối với viên chức:
a) Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có);
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm hoặc phù hợp chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
3. Công chức, viên chức được cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
4. Hồ sơ đề nghị cử đi học gồm có:
(1) Văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức đề nghị cấp có thẩm quyền cử đi học;
(2) Đơn xin đi học của người được cử đi đào tạo sau đại học;
(3) Giấy báo trúng tuyển hoặc giấy báo nhập học (Đối với khóa đào tạo ở nước ngoài yêu cầu kèm theo bản dịch); các văn bằng, chứng chỉ khác;
(4) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định hiện hành;
(5) Quyết định tuyển dụng/hợp đồng lao động (bản sao);
(6) Bản cam kết của người được cử đi đào tạo sau đại học theo quy định.
Điều 5. Gia hạn thời gian đào tạo tại nước ngoài
1. Tổng thời gian công chức, viên chức được phép gia hạn không quá 36 tháng đối với chương trình đào tạo tiến sĩ; không quá 24 tháng đối với chương trình đào tạo thạc sĩ, đồng thời không vượt quá thời gian khóa học tối đa theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài.
2. Trước thời hạn kết thúc khóa đào tạo sau đại học 03 tháng, nếu người đi học dự kiến không thể hoàn thành khóa học đúng thời gian theo quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi học phải hoàn thiện hồ sơ đề nghị gia hạn gửi cơ quan ra quyết định cử đi học và cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn đào tạo gồm có:
(1) Văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức đề nghị cấp có thẩm quyền gia hạn đào tạo;
(2) Đơn xin gia hạn của người được cử đi học (kèm theo các giấy xác nhận có liên quan);
(3) Ý kiến của giáo viên hướng dẫn có xác nhận của cơ sở đào tạo về tiến độ học tập, thời gian cần gia hạn;
(4) Kết quả học tập đến thời điểm xin gia hạn.
Điều 6. Tiếp nhận công chức, viên chức sau khi hoàn thành khóa đào tạo
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau khi hoàn thành khóa học trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc khóa học theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi học hoàn thiện hồ sơ đề nghị tiếp nhận trở về công tác gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Hồ sơ tiếp nhận gồm có:
(1) Văn bản của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tiếp nhận về cơ quan, đơn vị công tác (ghi rõ thời điểm đề nghị tiếp nhận trở về công tác);
(2) Báo cáo kết quả học tập của cá nhân được cử đi đào tạo;
(3) Bằng tốt nghiệp bản sao có công chứng (nếu chưa được cấp bằng thì nộp bảng điểm, giấy xác nhận tốt nghiệp và bổ sung bản sao bằng tốt nghiệp ngay khi được cấp); giấy chứng nhận hoàn thành khóa học (đối với công chức, viên chức đi học các khóa bồi dưỡng ngắn hạn tại nước ngoài);
(4) Luận án tốt nghiệp (chỉ yêu cầu đối với người được đào tạo tiến sĩ).
Điều 7. Chế độ báo cáo
1. Trong quá trình đào tạo, người đi học phải gửi báo cáo tiến độ học tập bằng văn bản cho cơ quan quyết định cử đi học và cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức 01 lần/năm (ngày 31/12).
2. Trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày kết thúc khóa học theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi học, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập toàn khóa với cơ quan quyết định cử đi học và cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức.
3. Sau 01 năm, tính từ khi công chức, viên chức hoàn thành khóa đào tạo, thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức phải đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức sau khi hoàn thành khóa đào tạo trở về công tác và gửi cấp có thẩm quyền cử công chức, viên chức đi học.
Điều 8. Đền bù chi phí đào tạo
1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể như sau:
a) Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
b) Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
c) Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.
2. Chi phí đền bù, cách tính chi phí đền bù, thành lập Hội đồng xét đền bù và các nội dung khác liên quan đến đền bù chi phí đào tạo được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản khác có liên quan.
Chương III
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 9. Hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng
Hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng thực hiện theo quy định của Đảng, Chính phủ và Bộ Tài chính về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
Điều 10. Áp dụng chương trình bồi dưỡng đối với viên chức
1. Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức áp dụng cho viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng tương đương làm việc ở bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, kế hoạch, tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
a) Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp vụ và tương đương áp dụng cho người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài chính.
b) Chương trình bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương áp dụng cho viên chức lãnh đạo, quản lý phòng, khoa, ban và tương đương của đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài chính.
Điều 11. Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu
1. Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
a) Chủ trì biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức hành chính; tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương trình Bộ Tài chính thẩm định, phê duyệt.
b) Chủ trì xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng: tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành; chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành theo vị trí việc làm trình Bộ Tài chính thẩm định, phê duyệt.
c) Chủ trì xây dựng, biên soạn và ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng khác do cấp có thẩm quyền giao hoặc cho các đối tượng có nhu cầu.
2. Các Tổng cục
a) Chủ trì xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị trình Bộ Tài chính thẩm định, phê duyệt.
b) Chủ trì xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm cho công chức, viên chức thuộc Tổng cục trình Tổng cục trưởng phê duyệt.
..........
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết