Quyết định số 1100/QĐ-TCHQ - Quy trình gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
Nội dung chi tiết:
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN --------------- Số: 1100/QĐ-TCHQ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ------------------------
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH GIA HẠN NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quàn lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 2423/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 3: Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan; cán bộ, công chức hải quan trong quá trình gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
GIA HẠN NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-TCHQ ngày 08/4/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy trình này hướng dẫn về trình tự thực hiện gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (sau đây gọi chung là gia hạn) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Cục Hải quan), Tổng cục Hải quan.
2. Quy trình này chỉ bao gồm các bước công việc cần phải làm của cơ quan hải quan khi thực hiện gia hạn, công chức hải quan phải căn cứ quy định của các Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường, các khoản thuế khác theo quy định của pháp luật; tiền chậm nộp, tiền phạt và quản lý thuế để thực hiện gia hạn, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
3. Cơ quan hải quan nơi có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d (đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày) khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn theo quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế.
4. Thẩm quyền gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 133 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
5. Thời hạn xử lý hồ sơ gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Quản lý thuế, khoản 5 Điều 133 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
Chi cục Hải quan, Cục Hải quan, căn cứ quy định tại Điều 52 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và điều kiện thực tế tại đơn vị để quy định thời gian cụ thể tối đa phải hoàn thành công việc của từng bước trong quy trình.
6. Trường hợp hồ sơ gia hạn được gửi đến cơ quan hải quan nhưng không đúng thẩm quyền gia hạn theo quy định, thì cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lại hồ sơ cho người nộp thuế.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Quy trình gia hạn tại Chi cục Hải quan: (Thời hạn xử lý tối đa không quá 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đủ điều kiện được gia hạn, 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp đủ điều kiện được gia hạn).
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ gia hạn:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Chi cục Hải quan (sau đây gọi là Chi cục) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ gia hạn do người nộp thuế gửi, đóng dấu công văn đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, vào sổ công văn đến và chuyển cho Lãnh đạo Chi cục phân công công chức hải quan xử lý hồ sơ.
- Lãnh đạo Chi cục phân công cụ thể cho công chức hải quan (sau đây gọi là công chức) kiểm tra và xử lý ngay trong ngày nhận được hồ sơ.
Bước 2: Kiểm tra và xử lý hồ sơ gia hạn:
Công chức được giao phân công xử lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với các văn bản quy định hiện hành (Luật Quản lý thuế, Luật số 21/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính) và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo quy trình này) và dự thảo văn bản trả lại hồ sơ cho người nộp thuế, trình Lãnh đạo Chi cục.
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ nhưng không thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định thì lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo quy trình này) và dự thảo văn bản thông báo cho người nộp thuế (nêu rõ lý do không được gia hạn), trình Lãnh đạo Chi cục.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định thì xử lý như sau:
c.1) Trường hợp thuộc tiết a, b, c Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ: Lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản gia hạn (nêu lý do, số tiền, số tờ khai, thời gian được gia hạn), trình Lãnh đạo Chi cục.
c.2) Trường hợp là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản xuất dự trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ: Lập bảng kê chứng từ tài liệu và phiếu đề xuất (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo báo cáo gửi Cục Hải quan (nêu lý do, số tiền, số tờ khai, thời gian đề nghị được gia hạn), trình Lãnh đạo Chi cục.
Bước 3: Phê duyệt đề xuất
- Lãnh đạo Đội kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức và xử lý như sau:
+ Trường hợp đồng ý: Ký duyệt đề xuất trình Lãnh đạo Chi cục.
+ Trường hợp không đồng ý: Ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức và xử lý như sau:
+ Trường hợp đồng ý: Ký duyệt văn bản, trả hồ sơ cho công chức. Chuyển thực hiện Bước 4.
+ Trường hợp không đồng ý: Ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công chức thực hiện.
Bước 4: Phát hành văn bản và lưu trữ hồ sơ:
- Sau khi văn bản đã được Lãnh đạo Chi cục ký duyệt, công chức chuyển toàn bộ hồ sơ cho bộ phận văn thư.
- Bộ phận văn thư xử lý như sau:
+ Phát hành văn bản đã được Lãnh đạo Chi cục ký và lưu trữ hồ sơ theo quy định về văn thư lưu trữ.
+ Chuyển cho công chức kế toán 01 bản công văn gia hạn để cập nhật vào hệ thống thông tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sau đây gọi là hệ thống KT559).
+ Sao chụp 01 bộ hồ sơ để lưu trữ và gửi hồ sơ gốc kèm theo báo cáo đề nghị gia hạn đến Cục Hải quan.
Bước 5: Tổng hợp báo cáo:
Ngày mùng 5 hàng tháng Chi cục có trách nhiệm báo cáo số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã gia hạn trong tháng trước (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo quy trình này) để Cục Hải quan tổng hợp, báo cáo Tổng cục Hải quan.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết