Quyết định số 126/2009/QĐ-TTG - Ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển
Nội dung chi tiết:
Quyết định số 126/2009/QĐ-TTG - Ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển
Quyết định số 126/2009/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ----------- Số: 126/2009/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương đối với
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển
----------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí, loại dự án, công trình được hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đối với khu kinh tế ven biển và quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ này.
2. Khu kinh tế ven biển được hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương theo quy định tại Quyết định này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trong quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam đến năm 2020 theo Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
c) Có Ban Quản lý khu kinh tế được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
1. Vốn ngân sách trung ương được phân bổ để hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thiết yếu nhằm đảm bảo cho hoạt động và phát triển của khu kinh tế ven biển.
2. Việc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ phải tuân theo các nguyên tắc sau:
a) Chỉ phân bổ vốn cho các dự án, công trình quy định tại Điều 4 Quyết định này mà không có khả năng thu hồi vốn;
b) Các dự án, công trình được phân bổ vốn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng khu kinh tế ven biển đã được phê duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản;
c) Việc phân bổ vốn phải tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư; ưu tiên phân bổ cho các dự án, công trình quan trọng, cấp bách và hoàn thành trong kỳ kế hoạch.
Điều 3. Nguyên tắc ưu tiên và tiêu chí phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
1. Việc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ các khu kinh tế ven biển được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên sau:
a) Khu kinh tế ven biển có các dự án, công trình đầu tư mang tính động lực và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành và lĩnh vực đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định đầu tư có tổng mức vốn đầu tư đăng ký từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Khu kinh tế ven biển thành lập ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
c) Khu kinh tế ven biển đang triển khai đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, các dự án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư phục vụ các dự án, công trình quy định tại điểm a khoản này.
2. Tiêu chí và cách xác định vốn ngân sách trung ương hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Dự án, công trình được sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
1. Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông trục chính trong khu kinh tế ven biển và hệ thống giao thông kết nối khu kinh tế ven biển với hệ thống giao thông bên ngoài.
2. Bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án, công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định này.
3. Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu nhà ở công nhân và khu tái định cư phục vụ người bị thu hồi đất trong khu kinh tế ven biển.
4. Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung và hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp, khu phi thuế quan trong khu kinh tế ven biển (bao gồm hệ thống thoát nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung).
Điều 5. Quản lý, sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
1. Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn ngân sách trung ương hỗ trợ tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ sử dụng không đúng mục đích sẽ bị thu hồi về ngân sách trung ương.
Điều 6. Nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ
1. Vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương được phân bổ theo kế hoạch hàng năm.
2. Vốn trái phiếu Chính phủ đối với hệ thống giao thông trục chính, quan trọng.
3. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Điều 7. Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối vốn đầu tư của ngân sách trung ương, tình hình phát triển các khu kinh tế ven biển, nhu cầu và tình hình triển khai các dự án, công trình của các khu kinh tế ven biển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan dự kiến phương án vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho các khu kinh tế ven biển theo quy định tại Quyết định này để tổng hợp trong tổng dự toán chi đầu tư phát triển chung báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban Quản lý khu kinh tế
1. Quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Quyết định phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cho các dự án, công trình của khu kinh tế ven biển ở địa phương theo quy định tại Quyết định này;
b) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan và đơn vị sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp với quy định tại Quyết định này và quy định của pháp luật hiện hành;
c) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đối với khu kinh tế ven biển ở địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Cân đối vốn ngân sách địa phương đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu kinh tế ven biển ở địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Báo cáo tình hình phân bổ, quản lý, sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đối với khu kinh tế ven biển; nhu cầu vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư trong năm kế hoạch tiếp theo; kết quả xác định điểm số theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 7 hàng năm để Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai các nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Quyết định này.
2. Quyền hạn, trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh tế: quản lý và sử dụng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Đối với các hạng mục, công trình của khu kinh tế ven biển không thuộc quy định tại Điều 4 Quyết định này nhưng đã được phân bổ và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 theo quyết định phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (5b). M | THỦ TƯỚNG (Đã ký) Nguyễn Tấn Dũng
|