Quyết định số 2575/QĐ-TCHQ - Quy trình giám sát hải quan tại khu vực cảng biển
Nội dung chi tiết:
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN --------------- Số: 2575/QĐ-TCHQ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ------------------------ Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CẢNG BIỂN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
...
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình giám sát hải quan tại khu vực cảng biển, bao gồm cả cửa khẩu đường sông quốc tế Vĩnh Xương (thuộc Cục Hải quan tỉnh An Giang) và Thường Phước (thuộc Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 09 năm 2014 và thay thế:
1. Quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển ban hành kèm theo Quyết định số 2408/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Bước 5, điểm I, Mục 2, Phần I Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 4. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TRÌNH
GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2575/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc chung
1. Đối tượng giám sát hải quan tại khu vực cảng biển là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng (gọi tắt là hàng hóa XNK); phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng (gọi tắt là tàu XNC) và phương tiện chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong khu vực cảng.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,chuyển cảng phải chịu sự giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian, qua cửa khẩu theo đúng quy định của pháp luật;
Việc xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng trọng điểm để áp dụng biện pháp giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Phương thức giám sát
3.1. Niêm phong hải quan;
3.2. Giám sát trực tiếp của công chức hải quan (chi thực hiện trong trường hợp cần thiết);
3.3. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật, gồm:
3.3.1. Giám sát bằng camera;
3.3.2. Giám sát thông qua kiểm tra thông tin trên hệ thống công nghệ thông tin;
3.3.3. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật khác.
Điều 2. Mục đích giám sát.
1. Đảm bảo hàng hóa xuất khẩu chỉ được xuất khẩu khi đã được cơ quan hải quan thông quan; hàng hóa nhập khẩu chỉ được đưa ra khỏi địa bàn giám sát hải quan tại khu vực cảng biển sau khi đã được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, chuyển về các địa điểm kiểm tra trong nội địa, cho phép vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan;
2. Theo dõi hàng hóa XNK theo các loại hình được đưa vào, đưa ra địa bàn giám sát; phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hóa XNK; phương tiện vận tải XNC đang chịu sự giám sát hải quan.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết