Thông tư 02/2017/TT-BQP - Quy định hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 682,4 KB
Lượt tải: 115
Nhà phát hành: Bộ Quốc phòng


Giới thiệu bạn đọc về Thông tư 02/2017/TT-BQP: Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 02/2017/TT-BQP quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/02/2017. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết Thông tư tại đây.

Nội dung chi tiết:

Ngày 05/01/2017, Bộ Quốc phòng ban hành đã ban hành Thông tư 02/2017/TT-BQP quy định việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng với các quy định về đối tượng, nội dung huấn luyện ATVS lao động và việc tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo. 

Thông tư 02/2017/TT-BQP - Hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o-------

Số: 02/2017/TT-BQP

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật,

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định và hướng dẫn chi tiết về công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng, gồm: Đối tượng, nội dung huấn luyện an toàn vệ sinh lao động; tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người chỉ huy (người sử dụng lao động) và quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng, người thử việc, người học nghề, tập nghề để làm việc (người lao động) tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài) thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, YÊU CẦU CHUNG CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Điều 3. Đối tượng tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

1. Nhóm 1: Người làm công tác chỉ huy, quản lý

a) Chỉ huy trưởng các đơn vị cấp trung đoàn và tương đương, sư đoàn và tương đương; tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp tương đương cấp trung đoàn trở lên;

b) Cấp phó của các đơn vị theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động;

c) Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm kỹ thuật cấp trung đoàn, sư đoàn và tương đương; chủ nhiệm, phó chủ nhiệm kho vũ khí, đạn dược, hóa chất, xăng dầu cấp chiến thuật, chiến dịch, chiến lược.

2. Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động

a) Cán bộ được các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này giao nhiệm vụ chuyên trách, bán chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động của đơn vị;

b) Người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

3. Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 5 Điều này (bao gồm cả người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp quốc phòng, người lao động làm việc tại các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; người học nghề, tập nghề, thử việc tại các đơn vị; lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên khi làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh).

5. Nhóm 5: Người làm công tác y tế.

6. Nhóm 6: Người tham gia mạng lưới an toàn, vệ sinh viên (an toàn, vệ sinh viên).

Điều 4. Nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

1. Huấn luyện nhóm 1:

a) Hệ thống chính sách, pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng về an toàn, vệ sinh lao động;

b) Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ quan, đơn vị. Quyền, nghĩa vụ của người chỉ huy đơn vị và người lao động trong công tác an toàn, vệ sinh lao động. Phân định trách nhiệm; giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; nội dung hoạt động của các tổ chức trong đơn vị về an toàn, vệ sinh lao động. Kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại trong công việc; biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động. Văn hóa an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

2. Huấn luyện nhóm 2

a) Hệ thống chính sách, pháp luật; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng về an toàn, vệ sinh lao động;

b) Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động, bao gồm: Tổ chức, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ quan, đơn vị. Xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. Phân định trách nhiệm, quyền hạn của người chỉ huy đơn vị, người lao động về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại trong công việc; biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động. Xây dựng, thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng năm. Phân tích, đánh giá yếu tố rủi ro, nguy hại và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp. Xây dựng hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; nghiệp vụ công tác tự kiểm tra; công tác điều tra tai nạn lao động. Công tác kiểm định kỹ thuật an toàn; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Công tác huấn luyện, thông tin, tuyên truyền về an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động. Sơ cấp cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động;

c) Huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh yếu tố nguy hiểm, có hại; quy trình làm việc an toàn với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Kiến thức cơ bản về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngành nghề gắn với nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

3. Huấn luyện nhóm 3

a) Hệ thống chính sách, pháp luật; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng về an toàn, vệ sinh lao động;

b) Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động. Kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động. Chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên. Nội quy an toàn, vệ sinh lao động; biển báo, chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động; sử dụng thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; văn hóa an toàn tại nơi làm việc. Nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

c) Huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại và phương pháp phân tích, đánh giá, quản lý rủi ro liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; quy trình làm việc an toàn, vệ sinh lao động; kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến công việc của người lao động.

4. Huấn luyện nhóm 4

a) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động. Chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động. Kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động. Chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn tại nơi làm việc. Nội quy an toàn, vệ sinh lao động; biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động; sử dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;

b) Huấn luyện trực tiếp tại nơi làm việc: Quy trình làm việc và yêu cầu cụ thể về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

5. Huấn luyện nhóm 5

a) Hệ thống chính sách, pháp luật; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Quốc phòng về an toàn, vệ sinh lao động;

b) Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở đơn vị. Phân định trách nhiệm và quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an toàn tại nơi làm việc;

c) Huấn luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động: Yếu tố có hại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại. Lập hồ sơ vệ sinh lao động nơi làm việc; các bệnh nghề nghiệp thường gặp và biện pháp phòng chống. Cách tổ chức khám bệnh nghề nghiệp, khám bố trí việc làm, chuẩn bị hồ sơ giám định bệnh nghề nghiệp; tổ chức và kỹ năng sơ cứu, cấp cứu. Phòng chống dịch bệnh nơi làm việc; an toàn thực phẩm; quy trình lấy và lưu mẫu thực phẩm. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật và dinh dưỡng cho người lao động. Nâng cao sức khỏe nơi làm việc, phòng chống bệnh không lây nhiễm nơi làm việc. Kiến thức, kỹ năng, phương pháp xây dựng kế hoạch, phương án, trang bị phương tiện và điều kiện cần thiết để thực hiện công tác vệ sinh lao động. Phương pháp truyền thông giáo dục về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. Lập và quản lý thông tin về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp nơi làm việc; lập và quản lý hồ sơ sức khỏe người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp. Công tác phối hợp với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động để thực hiện nhiệm vụ liên quan.

6. Huấn luyện nhóm 6:

Người lao động tham gia mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ngoài nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định (của nhóm mình) còn được huấn luyện bổ sung về kỹ năng và phương pháp hoạt động của an toàn, vệ sinh viên.

Điều 5. Thời gian huấn luyện lần đầu

1. Nhóm 1 và nhóm 4: Ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

2. Nhóm 2: Ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra.

3. Nhóm 3: Ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra.

4. Nhóm 5: Ít nhất là 56 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra. Trong đó, thời gian huấn luyện cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn y tế lao động ít nhất là 40 giờ, nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động ít nhất là 16 giờ.

5. Nhóm 6: Ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.

Điều 6. Huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động và huấn luyện định kỳ

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức huấn luyện, đơn vị tự huấn luyện căn cứ chương trình khung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, xây dựng chương trình, tài liệu huấn luyện phù hợp với yêu cầu thực tế.

2. Huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động và huấn luyện định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động (sau đây viết gọn là Nghị định số 44/2016/NĐ-CP).

3. Nội dung huấn luyện phải bám sát vào thực tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặc thù quân sự của từng đơn vị.

Chương III

TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG

Điều 7. Tiêu chuẩn giảng viên huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động

1. Về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.

2. Về chính trị phải là người có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe hoạt động trong môi trường quân đội, phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng và sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ khi tổ chức phân công.

3. Tính thời gian làm việc liên tục và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên.

Điều 8. Quản lý việc cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, và Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động

1. Việc cấp giấy chứng nhận huấn luyện, thẻ an toàn lao động thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.

Mẫu giấy chứng nhận huấn luyện thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; mẫu thẻ an toàn thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.

a) Việc cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP;

b) Viện y học dự phòng quân đội/Cục Quân y; Trung tâm y tế, y học dự phòng quân đội phía nam/Cục Quân y cấp Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động cho người được huấn luyện nội dung chuyên môn về y tế lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu;

c) Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Sổ theo dõi người được huấn luyện thuộc nhóm 4

a) Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên ghi kết quả huấn luyện của người được huấn luyện thuộc Nhóm 4 vào Sổ theo dõi công tác huấn luyện tại đơn vị;

b) Sổ theo dõi công tác huấn luyện thực hiện theo quy định tại Mẫu 03 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Tổ chức huấn luyện, cơ quan, đơn vị đủ điều kiện tự huấn luyện lập sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động thực hiện theo quy định tại Mẫu 01 và 02 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Thời hạn cấp, cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động

1. Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có thời hạn 02 năm. Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động có thời hạn 05 năm.

2. Trong vòng 30 ngày, trước khi Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động hết hạn, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp lập danh sách những người được cấp, kèm theo kết quả huấn luyện hoặc giấy tờ chứng minh việc cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 6 Thông tư này gửi về cơ quan, đơn vị, tổ chức huấn luyện có thẩm quyền theo quy định cấp. Trường hợp kết quả huấn luyện đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn, Chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động theo quy định tại Điều 11 Thông tư này; trường hợp kết quả huấn luyện không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản về đơn vị để huấn luyện lại.

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết. 

download.com.vn