Thông tư 09/2013/TT-BCT - Quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
Nội dung chi tiết:
Thông tư 09/2013/TT-BCT quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2013/TT-BCT | Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2013 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường bao gồm:
a) Đối tượng và nội dung kiểm tra; hình thức và căn cứ kiểm tra; thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra; tổ kiểm tra; trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra và trách nhiệm của công chức Quản lý thị trường của Tổ kiểm tra và những người tham gia giúp việc Tổ kiểm tra;
b) Xây dựng, ban hành hoặc phê duyệt kế hoạch, phương án kiểm tra;
c) Tiếp nhận, xử lý thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Trình tự, thủ tục kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính.
2. Hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp và quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, công chức Quản lý thị trường.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.
Điều 3. Nguyên tắc kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính
1. Hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ pháp luật về kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các quy định tại Thông tư này.
2. Hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật về thương mại, công nghiệp của các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh trên thị trường; phát hiện, ngăn chặn, xử ký kịp thời các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh trên thị trường; góp phần phát triển sản xuất, bình ổn thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng.
3. Tuân thủ quy chế công tác và sử dụng đúng các mẫu biên bản, quyết định (gọi tắt là ấn chỉ) theo quy định trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính.
4. Hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính phải có căn cứ, bảo đảm khách quan, công bằng, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường và theo quy định của pháp luật.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, HÌNH THỨC, CĂN CỨ, THẨM QUYỀN KIỂM TRA VÀ TỔ KIỂM TRA
Điều 4. Đối tượng và nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thương mại, công nghiệp của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trên thị trường.
2. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Hình thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch kiểm tra được xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
2. Kiểm tra đột xuất khi có thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền theo quy định tại Chương IV của Thông tư này.
Điều 6. Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra
1. Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra gồm Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường và Đội trưởng Đội Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường).
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó của mình thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra như sau:
a) Việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc;
b) Việc giao quyền phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung và thời hạn giao quyền;
c) Cấp phó được giao quyền ban hành quyết định kiểm tra phải chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật;
d) Cấp phó được giao quyền không được giao quyền hoặc uỷ quyền cho bất kỳ người nào khác.
Điều 7. Tổ kiểm tra
1. Hoạt động kiểm tra của Quản lý thị trường do Tổ kiểm tra trực tiếp thực hiện.
2. Tổ kiểm tra phải có ít nhất 02 công chức Quản lý thị trường, do một công chức làm Tổ trưởng.
3. Công chức Quản lý thị trường của Tổ kiểm tra phải:
a) Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý thị trường theo quy định của Bộ Công Thương;
b) Không trong thời gian thi hành xử lý kỷ luật, xem xét kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được thủ trưởng cơ quan quản lý công chức tiến hành xem xét, xác minh làm rõ;
c) Chủ động báo cáo để được phép không tham gia Tổ kiểm tra trong trường hợp có vợ hoặc chồng, con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình hoặc của vợ hoặc của chồng là đối tượng được kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo quản lý trong tổ chức là đối tượng được kiểm tra.
4. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, ngoài điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này còn phải có Thẻ kiểm tra thị trường được cấp theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra
1. Cử công chức Quản lý thị trường hoặc trực tiếp điều hành Tổ kiểm tra để thực hiện việc kiểm tra. Ngoài công chức Quản lý thị trường, trường hợp cần thiết có thể cử thêm những người khác thuộc thẩm quyền quản lý của mình tham gia giúp việc cho Tổ kiểm tra.
2. Ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị của các công chức được cử đi kiểm tra hoặc tham gia giúp việc Tổ kiểm tra và các nội dung kiểm tra vào Sổ nhật ký kiểm tra của Đội Quản lý thị trường theo quy định.
3. Chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm tra của Tổ kiểm tra đảm bảo đúng pháp luật và có hiệu quả; kịp thời chỉ đạo, xử lý theo thẩm quyền các tình huống phát sinh trong và khi kết thúc kiểm tra theo báo cáo, kiến nghị của Tổ kiểm tra.
4. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kiểm tra theo quyết định kiểm tra đã ban hành.
Điều 9. Trách nhiệm của công chức Quản lý thị trường của Tổ kiểm tra và những người tham gia giúp việc Tổ kiểm tra
1. Tổ trưởng Tổ kiểm tra có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra và phương án kiểm tra theo quy định của Thông tư này;
b) Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường đã ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động kiểm tra của Tổ kiểm tra;
c) Phân công công việc cụ thể cho công chức Quản lý thị trường của Tổ kiểm tra và những người tham gia giúp việc Tổ kiểm tra để thực hiện việc kiểm tra;
d) Thực hiện quyền hạn của Kiểm soát viên thị trường các cấp đang thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường đã ban hành quyết định kiểm tra đối với những vấn đề, nội dung phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
e) Kết thúc kiểm tra phải báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra với Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường đã ban hành quyết định kiểm tra kèm theo hồ sơ vụ việc kiểm tra theo quy định của Thông tư này.
2. Công chức Quản lý thị trường của Tổ kiểm tra có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo sự phân công, điều hành của Tổ trưởng Tổ kiểm tra;
b) Đề xuất với Tổ trưởng Tổ kiểm tra thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra có hiệu quả, đúng pháp luật;
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công với Tổ trưởng Tổ kiểm tra và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của nội dung báo cáo hoặc đề xuất.
3. Những người được cử tham gia giúp việc Tổ kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các công việc theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ kiểm tra và không được trực tiếp tham gia các hoạt động kiểm tra có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.
Chương III
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT, BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA
Điều 10. Kế hoạch kiểm tra
1. Kế hoạch kiểm tra của cơ quan Quản lý thị trường gồm có:
a) Kế hoạch kiểm tra thường xuyên hằng năm;
b) Kế hoạch kiểm tra theo mặt hàng, lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần kiểm tra (sau đây gọi tắt là kế hoạch kiểm tra chuyên đề).
2. Kế hoạch kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ ban hành kế hoạch kiểm tra;
b) Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
c) Loại, nhóm đối tượng, mặt hàng hoặc lĩnh vực và địa bàn kiểm tra;
d) Các nội dung kiểm tra;
đ) Thời gian tiến hành kiểm tra;
e) Kinh phí, phương tiện, điều kiện phục vụ kiểm tra;
g) Tổ chức lực lượng kiểm tra, bao gồm cả phối hợp với các cơ quan nhà nước khác để kiểm tra nếu có;
h) Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra;
i) Chế độ báo cáo.
Điều 11. Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Cục Quản lý thị trường
1. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra thường xuyên hằng năm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư này như sau:
a) Vào tuần thứ hai của tháng 11 hằng năm, căn cứ tình hình thị trường, yêu cầu công tác quản lý thị trường hoặc theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền, Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra của Cục trong năm tiếp theo trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hằng năm và triển khai tổ chức việc thực hiện;
b) Kế hoạch kiểm tra được phê duyệt phải gửi Thanh tra Bộ Công Thương, Sở Công Thương và Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Chi cục Quản lý thị trường) để biết, phối hợp công tác.
2. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra chuyên đề quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư này như sau:
a) Căn cứ tình hình diễn biến thị trường phát sinh những vấn đề, lĩnh vực, nội dung, địa bàn cần phải tập trung kiểm tra ngăn chặn hoặc theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền, Cục Quản lý thị trường chủ động xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề và triển khai tổ chức việc thực hiện;
b) Kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề được ban hành phải gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương để báo cáo và Chi cục Quản lý thị trường để biết, phối hợp công tác.
3. Kế hoạch kiểm tra của Cục Quản lý thị trường được xây dựng, phê duyệt, ban hành theo quy định tại Điều này tập trung kiểm tra những đối tượng kinh doanh quy mô lớn hoặc hoạt động kinh doanh trên nhiều địa bàn hoặc ở những địa bàn trọng điểm, liên tuyến, liên vùng.
Điều 12. Xây dựng, phê duyệt hoặc ban hành kế hoạch kiểm tra của Chi cục Quản lý thị trường
1. Việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra thường xuyên hằng năm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Thông tư này như sau:
a) Vào tuần thứ nhất của tháng 12 hằng năm, căn cứ tình hình thị trường, yêu cầu công tác quản lý thị trường trên địa bàn hoặc theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền, Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra của Chi cục trong năm tiếp theo trình Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và triển khai tổ chức việc thực hiện;
b) Kế hoạch kiểm tra được phê duyệt phải gửi các Đội Quản lý thị trường trực thuộc để thực hiện và Cục Quản lý thị trường để báo cáo, theo dõi việc thực hiện.
2. Việc xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Thông tư này như sau:
a) Căn cứ tình hình diễn biến thị trường phát sinh những vấn đề, lĩnh vực, nội dung, địa bàn cần phải tập trung kiểm tra ngăn chặn trên địa bàn địa phương hoặc theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền, Chi cục Quản lý thị trường chủ động xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề và triển khai tổ chức việc thực hiện;
b) Kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề được ban hành phải gửi các Đội Quản lý thị trường trực thuộc để thực hiện, Giám đốc Sở Công Thương và Cục Quản lý thị trường để báo cáo, theo dõi việc thực hiện.
Điều 13. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Đội Quản lý thị trường
1. Trong thời hạn chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch kiểm tra của cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp được phê duyệt hoặc ban hành theo quy định tại Điều 11 và 12 của Thông tư này, các Đội Quản lý thị trường trực thuộc căn cứ kế hoạch nói trên có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra trên địa bàn hoặc theo lĩnh vực được giao nhiệm vụ;
b) Trình Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp phê duyệt kế hoạch kiểm tra và tổ chức triển khai việc thực hiện.
2. Kế hoạch kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ xây dựng kế hoạch kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra;
c) Dự kiến tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc địa điểm kinh doanh được kiểm tra;
d) Dự kiến thời gian tiến hành kiểm tra;
đ) Phân công công chức thực hiện kiểm tra;
e) Dự kiến cơ quan phối hợp kiểm tra nếu có.
3. Căn cứ kế hoạch kiểm tra được xây dựng và phê duyệt theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm:
a) Thông báo việc kiểm tra cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra ít nhất ba ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
b) Ban hành quyết định kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân được kiểm tra;
c) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành việc kiểm tra theo quyết định kiểm tra;
d) Báo cáo Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp kết quả kiểm tra khi kết thúc việc kiểm tra theo kế hoạch quy định tại Điều này.
Chương IV
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN KIỂM TRA ĐỘT XUẤT
Điều 14. Thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật để kiểm tra đột xuất
1. Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thông tin từ đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc tin báo của tổ chức, cá nhân.
3. Thông tin từ đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân.
4. Thông tin từ phát hiện của công chức quản lý địa bàn, công chức được giao nhiệm vụ trinh sát, theo dõi, phát hiện vi phạm hành chính hoặc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.
5. Thông tin từ văn bản chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền.
Điều 15. Tiếp nhận và xử lý thông tin
1. Công chức thu thập, tiếp nhận thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Điều 14 của Thông tư này phải báo cáo ngay bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường trực tiếp để xử lý thông tin.
2. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin quy định tại Điều 14 của Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường tiếp nhận thông tin xử lý như sau:
a) Trường hợp thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật là có căn cứ cần phải tiến hành kiểm tra ngay để ngăn chặn thì ban hành quyết định kiểm tra theo thẩm quyền hoặc báo cáo ngay bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp có thẩm quyền để tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này;
b) Trường hợp thông tin về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật chưa đủ căn cứ để kiểm tra thì tổ chức ngay việc thẩm tra, xác minh thông tin theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
Điều 16. Trường hợp kiểm tra ngay
1. Trừ trường hợp pháp luật sở hữu công nghiệp có quy định khác, việc kiểm tra ngay theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 của Thông tư này được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc vừa thực hiện xong thì bị phát hiện, đang chạy trốn hoặc đang tẩu tán, tang vật, phương tiện vi phạm mà nhiều người cùng nhìn thấy (sau đây gọi tắt là hành vi vi phạm pháp luật quả tang);
b) Nếu không tiến hành kiểm tra ngay thì đối tượng vi phạm sẽ bỏ trốn, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ hoặc để ngăn chặn, hạn chế kịp thời hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra (sau đây gọi tắt là trường hợp khẩn cấp).
c) Văn bản đề xuất của công chức Quản lý thị trường về hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật là có đủ căn cứ để kiểm tra;
d) Theo văn bản chỉ đạo kiểm tra của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền;
2. Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường ban hành quyết định kiểm tra hoặc tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra chịu trách nhiệm về việc kiểm tra ngay theo quy định tại Điều này.
Điều 17. Tổ chức thẩm tra, xác minh thông tin
1. Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin có trách nhiệm:
a) Tổ chức ngay việc thẩm tra, xác minh thông tin tiếp nhận được theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 15 của Thông tư này;
b) Có văn bản chỉ đạo về các nội dung cần phải thẩm tra, xác minh thông tin và tên công chức được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh thông tin.
2. Công chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh thông tin theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tiến hành ngay việc thẩm tra, xác minh thông tin theo đúng sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường cấp trên giao nhiệm vụ;
b) Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều này với Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường cấp trên giao nhiệm vụ để xem xét xử lý kết quả thẩm tra, xác minh theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
3. Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh thông tin của công chức Quản lý thị trường được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ tiến hành thẩm tra, xác minh;
b) Họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác của người thực hiện thẩm tra xác minh;
c) Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức hoặc địa điểm thẩm tra, xác minh;
d) Thời gian thẩm tra, xác minh;
đ) Nội dung và kết quả thẩm tra, xác minh;
e) Đề xuất, kiến nghị của người thực hiện thẩm tra, xác minh;
g) Họ tên và chữ ký của người báo cáo.
Điều 18. Xử lý kết quả thẩm tra, xác minh thông tin
Ngay sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh thông tin của công chức Quản lý thị trường, Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường tiếp nhận báo cáo có trách nhiệm xem xét, đánh giá kết quả thẩm tra, xác minh thông tin và xử lý như sau:
1. Trường hợp kết quả thẩm tra, xác minh là có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì quyết định việc kiểm tra theo thẩm quyền hoặc báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường cấp trên trực tiếp có thẩm quyền để tổ chức chỉ đạo việc kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 của Thông tư này;
2. Trường hợp kết quả thẩm tra, xác minh không có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức đã gửi đơn khiếu nại, tố cáo hoặc đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính.
Điều 19. Phương án kiểm tra
1. Trừ trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 16 và trường hợp kiểm tra theo kế hoạch quy định tại Chương III của Thông tư này, trước khi ban hành quyết định kiểm tra đột xuất phải có phương án kiểm tra để bảo đảm việc kiểm tra đúng pháp luật và có kết quả.
2. Phương án kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân hoặc địa điểm kinh doanh được kiểm tra;
c) Nội dung và phạm vi kiểm tra;
d) Phân công công chức thực hiện việc kiểm tra;
đ) Dự kiến phương pháp, cách thức tiến hành kiểm tra;
e) Dự kiến thời gian bắt đầu và kết thúc việc kiểm tra;
g) Dự kiến vi phạm hành chính và văn bản quy phạm pháp luật áp dụng;
h) Dự kiến tình huống phát sinh và biện pháp xử lý nếu có;
i) Dự kiến về phương tiện, điều kiện phục vụ kiểm tra nếu có;
k) Dự kiến cơ quan phối hợp nếu có;
l) Họ tên, chữ ký của người ban hành và con dấu.
3. Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm xây dựng, ban hành, giám sát việc thực hiện phương án kiểm tra theo quy định tại Điều này.
Điều 20. Bảo mật thông tin
Các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử lý đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc có dấu hiệu vi phạm hành chính quy định tại Chương này phải được bảo mật theo quy định và không được tiết lộ cho những người không có thẩm quyền liên quan trực tiếp đến vụ việc.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết