Thông tư 11/2018/TT-BGTVT - Quy định về cầu chung giao thông trên khu vực cầu chung

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 337,4 KB
Lượt tải: 46


Mỗi ngày một chia sẻ - Ngày 28/03/2018, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 11/2018/TT-BGTVT quy định về cầu chung, giao thông trên khu vực cầu chung. Sau đây là nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo.

Nội dung chi tiết:

Thông tư 11/2018/TT-BGTVT - Quy định về cầu chung giao thông trên khu vực cầu chung

Từ ngày 01/07/2018, Thông tư 11/2018/TT-BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 28/03/2018 chính thức có hiệu lực. Thông tư gồm 5 Chương, 28 Điều quy định cụ thể về công trình, thiết bị trong khu vực cầu chung; tổ chức điều hành giao thông trên khu vực cầu chung; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến cầu chung, tham gia giao thông trên khu vực cầu chung. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo và tải Thông tư tại đây.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2018/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018

THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CẦU CHUNG, GIAO THÔNG TRÊN KHU VỰC CẦU CHUNG

Căn cứ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về cầu chung, giao thông trên khu vực cầu chung.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về cầu chung, giao thông trên khu vực cầu chung.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, quản lý, khai thác cầu chung và người tham gia giao thông trên khu vực cầu chung.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Chắn cầu chung là cần chắn, giàn chắn do nhân viên gác cầu chung điều khiển.

2. Hệ thống phòng vệ cầu chung là các công trình, thiết bị nhằm để phòng vệ bảo đảm an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn trong khu vực cầu chung bao gồm: chắn cầu chung; cọc tiêu, hàng rào cố định; vạch kẻ đường; hệ thống biển báo đường sắt, đường bộ; đèn tín hiệu và chuông điện; cột tín hiệu phòng vệ và các thiết bị khác liên quan.

3. Khu vực cầu chung là giới hạn được xác định bởi toàn bộ kết cấu công trình cầu, gầm cầu và phạm vi quản lý tính từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) trở ra mỗi bên:

a) Đối với đường sắt: tới cột tín hiệu phòng vệ cầu (bao gồm cả cột tín hiệu) hoặc 10 mét (m) ở nơi không có cột tín hiệu phòng vệ;

b) Đối với đường bộ: tới chắn cầu chung (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc 10 mét (m) ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.

Chương II

CÔNG TRÌNH, THIẾT BỊ TRONG KHU VỰC CẦU CHUNG

Mục 1. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH, THIẾT BỊ TRONG KHU VỰC CẦU CHUNG

Điều 4. Yêu cầu đối với các công trình, thiết bị trong khu vực cầu chung

1. Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho từng loại công trình, thiết bị theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

2. Các công trình, thiết bị phải được bố trí đầy đủ và duy trì trạng thái kỹ thuật, hoạt động ổn định, an toàn, phòng ngừa tai nạn trong suốt quá trình khai thác, sử dụng cầu chung.

Điều 5. Yêu cầu đối với mặt cầu

1. Mặt cầu phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của cấp đường và thống nhất trên đoạn tuyến đường sắt.

2. Trên cầu chung, trong lòng đường sắt dọc ray chính phải đặt ray hộ bánh hoặc tạo khe ray theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.

Điều 6. Yêu cầu đối với mặt đường bộ trong khu vực cầu chung

1. Mặt đường bộ trên cầu chung phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng với loại kết cấu mặt cầu và bảo đảm thống nhất với cấp đường của đoạn tuyến đường bộ hai đầu cầu chung và bảo đảm êm thuận cho các phương tiện ra, vào cầu chung.

2. Mặt đường bộ vào cầu chung, chỗ tiếp giáp với đường sắt phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của đường ngang hiện hành.

Điều 7. Nhà gác cầu chung và thiết bị bố trí trong nhà gác cầu chung

1. Ở mỗi đầu cầu chung phải có một nhà gác dành cho nhân viên gác cầu chung thực hiện điều khiển giao thông, nhà gác phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Vị trí và các cửa sổ của nhà gác phải bố trí để khi ngồi trong nhà gác nhân viên gác cầu nhìn được rõ người và các phương tiện hoặc các chướng ngại vật ở trên cầu; nhìn được rõ đoạn đường bộ và đoạn đường sắt vào cầu;

b) Nhà gác không làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt và đường bộ; bộ phận gần nhất của nhà gác phải cách ray ngoài cùng và cách mép đường bộ ra phía ngoài tối thiểu 3,5 mét (m); nền nhà gác phải cao bằng hoặc cao hơn mặt cầu, xung quanh có lan can; diện tích của nhà gác tối thiểu là 4 mét vuông (m2).

2. Trong mỗi nhà gác cầu chung phải đầy đủ các thiết bị và phải bảo đảm hoạt động tốt, cụ thể như sau:

a) Điện thoại để liên lạc với hai ga gần nhất và liên lạc giữa hai nhà gác cầu chung;

b) Thiết bị điều khiển chắn cầu chung;

c) Thiết bị điều khiển tín hiệu đường bộ;

d) Thiết bị điều khiển tín hiệu đường sắt;

đ) Thiết bị thông báo tự động cho nhân viên gác chắn biết khi tàu tới gần cầu chung;

e) Thiết bị có khả năng ghi nhận, lưu trữ những liên lạc giữa trực ban chạy tàu và nhân viên gác cầu chung;

g) Đồng hồ báo giờ;

h) Các thiết bị khác phục vụ điều hành giao thông trên khu vực cầu chung.

3. Đối với nhà gác cầu chung trên đường sắt chuyên dùng có tốc độ chạy tàu nhỏ hơn hoặc bằng 30 km/h, việc bố trí thiết bị thông tin do chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết định nhưng phải bảo đảm đủ thông tin cho nhân viên gác cầu chung biết khi tàu tới gần cầu chung.

Điều 8. Quy định đối với chắn cầu chung

1. Trong khu vực cầu chung trên đoạn đường bộ hai đầu cầu phải đặt cần chắn hoặc giàn chắn có người gác để ngăn các phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ vào cầu khi có tàu đến. Chắn cầu chung phải đặt cách mép ray ngoài cùng 06 mét (m). Trường hợp địa hình hạn chế, chắn không được vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường sắt theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.

2. Tại mỗi vị trí đặt chắn cầu chung quy định tại khoản 1 Điều này, phải sử dụng tối thiểu 02 chắn để ngăn từng làn đường trên đường bộ ra, vào cầu chung bảo đảm hoạt động linh hoạt, trật tự giao thông đối với các phương tiện giao thông đường bộ theo từng làn xe và hạn chế ùn tắc giao thông trong khu vực cầu chung.

3. Chắn cầu chung phải đóng hoàn toàn ở thời điểm trước khi tàu tới cầu ít nhất 02 phút và nhiều nhất không quá 05 phút để bảo đảm không có người, phương tiện giao thông và các chướng ngại vật khác trên cầu.

4. Yêu cầu kỹ thuật và thao tác đóng, mở chắn cầu chung theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống báo hiệu, tín hiệu

1. Trong khu vực cầu chung, hệ thống báo hiệu, tín hiệu trên đường sắt, đường bộ vào cầu chung phải hoạt động và biểu thị theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ hiện hành.

2. Ở trạng thái không có tàu đi trên cầu chung:

a) Tín hiệu đèn màu phòng vệ đường sắt ở trạng thái đóng (sáng màu đỏ biểu thị cấm tàu đi qua cầu);

b) Tín hiệu đường bộ ở trạng thái mở (sáng màu lục biểu thị cho phép các phương tiện giao thông đường bộ đi qua cầu);

c) Chắn cầu chung ở trạng thái mở (cho phép các phương tiện giao thông đường bộ đi qua cầu).

3. Ở trạng thái có tàu đi đến cầu chung:

a) Tín hiệu đường bộ ở trạng thái đóng (sáng màu đỏ biểu thị cấm các phương tiện giao thông đường bộ đi vào cầu);

b) Chắn cầu chung ở trạng thái đóng (cấm các phương tiện giao thông đường bộ đi vào cầu);

c) Tín hiệu đèn màu phòng vệ đường sắt ở trạng thái mở (sáng màu lục biểu thị cho phép tàu đi qua cầu). Điều kiện để mở tín hiệu phòng vệ đường sắt là tín hiệu đường bộ ở trạng thái đóng, chắn cầu chung ở trạng thái đóng và không có chướng ngại vật ở trên cầu.

4. Sau khi tàu đã đi ra khỏi cầu, các thiết bị lần lượt hoạt động theo trình tự sau:

a) Tín hiệu đèn màu phòng vệ đường sắt đóng;

b) Tín hiệu đường bộ mở;

c) Chắn cầu chung mở.

Mục 2. HỆ THỐNG BÁO HIỆU, TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG SẮT TRONG KHU VỰC CẦU CHUNG

Điều 10. Biển báo hiệu

1. Trên đường sắt, trong khu vực cầu chung phải bố trí các biển báo hiệu sau:

a) Biển kéo còi trước khi đoàn tàu đi vào cầu chung;

b) Biển tốc độ tối đa cho phép.

2. Vị trí, quy cách biển theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.

Điều 11. Tín hiệu phòng vệ trên đường sắt

1. Trên hai phía đường sắt đi tới cầu chung phải đặt tín hiệu phòng vệ.

2. Vị trí đặt, hoạt động và biện pháp xử lý khi tín hiệu phòng vệ bị hỏng thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường sắt.

3. Các thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ cầu chung hoạt động bằng điện phải được điều khiển tập trung tại nhà gác cầu chung. Trường hợp sử dụng thiết bị không thể điều khiển tập trung phải được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định, cụ thể như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với cầu chung trên đường sắt quốc gia;

b) Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng quyết định đối với cầu chung trên đường sắt chuyên dùng.

4. Các thiết bị phải luôn ở trạng thái sử dụng tốt, phải điều khiển được bằng tay khi thiết bị hư hỏng đột xuất.

Mục 3. HỆ THỐNG BÁO HIỆU, TÍN HIỆU TRÊN ĐƯỜNG BỘ TRONG KHU VỰC CẦU CHUNG

Điều 12. Báo hiệu đường bộ

1. Vạch báo hiệu đường bộ trong khu vực cầu chung phải luôn duy trì các loại sau:

a) Vạch dừng xe trên các làn xe chạy của đường bộ. Vị trí vạch dừng xe tính từ chắn cầu chung trở ra tối thiểu 3 mét (m);

b) Vạch báo gần chỗ giao nhau với đường sắt;

c) Vạch phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều;

d) Vạch giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc vạch phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ tùy theo chiều rộng làn đường xe thô sơ bố trí trên đường bộ khu vực cầu chung.

2. Biển báo trong khu vực cầu chung phải luôn duy trì các loại sau:

a) Biển dừng lại;

b) Biển nơi đường sắt giao với đường bộ phù hợp với góc giao giữa đường bộ và đường sắt;

c) Biển tốc độ tối đa cho phép;

d) Các biển báo cấm (tùy theo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật tại khu vực cầu chung).

3. Trong khu vực cầu chung, dọc hai bên lề đường bộ phải có hàng cọc tiêu đến vị trí chắn cầu chung.

4. Từ chắn cầu chung đến vị trí cách đường sắt tối thiểu 2,5 mét (m) phải làm bằng hàng rào chắn cố định để ngăn cách không cho người và phương tiện giao thông đường bộ vượt rào vào cầu chung khi chắn cầu chung đã đóng.

5. Khoảng cách giữa các cọc tiêu phải phù hợp với cấp đường bộ tương ứng. Quy cách cọc tiêu và hàng rào chắn cố định phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.

6. Trên đường bộ ngoài khu vực cầu chung đặt biển giao nhau với đường sắt có rào chắn.

Điều 13. Đèn tín hiệu

1. Trên đường bộ vào cầu chung phải lắp đặt đèn tín hiệu.

2. Đèn tín hiệu phải đặt tại vị trí không bị che khuất và đặt trước chắn cầu chung 06 mét (m) hoặc liền với trụ chắn cầu chung.

3. Yêu cầu đối với đèn tín hiệu

a) Đèn tín hiệu loại đèn hai màu lục và đỏ không nhấp nháy. Hoạt động của đèn tín hiệu theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Độ sáng và góc phát sáng: Ánh sáng và góc phát sáng của đèn tín hiệu phải bảo đảm để người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ nhìn thấy được tín hiệu từ khoảng cách 100 mét (m) trở lên; ánh sáng đỏ của đèn tín hiệu không được chiếu về phía đường sắt;

c) Độ cao đặt đèn, kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín hiệu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.

.........

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết

download.com.vn