Thông tư 16/2017/TT-BCT - Quy định về dự án đầu tư điện mặt trời nối lưới

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 589,2 KB
Lượt tải: 735
Nhà phát hành: Bộ Công thương


Chia sẻ cùng các bạn về Thông tư 16/2017/TT-BCT: Từ ngày 26/10/2017, Thông tư 16/2017/TT-BCT do Bộ Công thương ban hành ngày 12/09/2017 bắt đầu có hiệu lực. Thông tư quy định phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Nội dung chi tiết:

Bộ Công thương vừa ban hành Thông tư 16/2017/TT-BCT ngày 12/09/2017 về quy định phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời. Thông tư bắt đầu có hiệu lực từ ngày 26/10/2017. Theo đó, dự án đầu tư điện mặt trời nối lưới được quy định như sau:

- Chủ đầu tư chỉ được lập dự án đầu tư điện mặt trời có trong Quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh, cấp quốc gia; hoặc Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh, cấp quốc gia được phê duyệt.

- Nội dung dự án đầu tư điện mặt trời phải tuân thủ quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu sau:

+ Đánh giá ảnh hưởng của phương án đấu nối dự án điện mặt trời đối với hệ thống điện trong khu vực.

+ Có thiết bị kết nối với hệ thống SCADA hoặc thông tin điều độ để thông tin dự báo về sản lượng điện phát theo giờ đến cơ quan Điều độ có quyền điều khiển.

- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của các dự án điện mặt trời nối lưới không được thấp hơn 20% tổng mức đầu tư.

- Diện tích sử dụng đất lâu dài không quá 1,2 ha/ 01 MWp.

Thông tư 16/2017/TT-BCT - Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời. 

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2017/TT-BCT

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN DỰ ÁN VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU ÁP DỤNG CHO
CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI

Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực số 28/2004/QH11ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về phát triển dự án điện mặt trời nối lưới, dự án điện mặt trời mái nhà và ban hành Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời nối lưới và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời mái nhà tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Hợp đồng mua bán điện mẫu).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia phát triển dự án điện mặt trời tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị thành viên được ủy quyền.

2. Bên bán điện là tổ chức, cá nhân có giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện từ các nhà máy điện mặt trời nối lưới; tổ chức, cá nhân có dự án điện mặt trời trên mái nhà bán lượng điện dư cho Bên mua điện.

3. Ngày vận hành thương mại là ngày một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện mặt trời nối lưới sẵn sàng bán điện cho Bên mua điện và thỏa mãn các điều kiện sau: (i) Nhà máy điện hoàn thành các thử nghiệm ban đầu đối với một phần hoặc toàn bộ của nhà máy điện mặt trời nối lưới và các trang thiết bị đấu nối; (ii) Nhà máy điện mặt trời nối lưới đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện; (iii) Bên bán điện và Bên mua điện chốt chỉ số công tơ để bắt đầu thanh toán.

4. Wp, KWp, MWp là đơn vị đo công suất điện một chiều của tấm pin quang điện sản xuất tại điều kiện tiêu chuẩn và được nhà sản xuất công bố.

5. Tiềm năng điện mặt trời lý thuyết là tiềm năng điện mặt trời được xác định trên cơ sở bức xạ mặt trời theo lý thuyết.

6. Tiềm năng điện mặt trời kỹ thuật là tiềm năng điện mặt trời có thể triển khai xây dựng và vận hành dự án điện mặt trời trên cơ sở điều kiện kỹ thuật và công nghệ hiện tại.

7. Tiềm năng điện mặt trời kinh tế là tiềm năng điện mặt trời có thể triển khai khai thác dự án hiệu quả, đem lại lợi nhuận hợp lý cho chủ đầu tư.

Chương II

QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN MẶT TRỜI

Điều 4. Quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia

Quy hoạch điện mặt trời Quốc gia: chỉ lập một lần duy nhất, các lần cập nhật điều chỉnh bổ sung sau được thực hiện khi lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch điện lực Quốc gia. Việc lập, phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia được quy định tại Điều 5, Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam (Quyết định số 11).

Điều 5. Quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh

Quy hoạch phát triển điện mặt trời tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh): chỉ lập đối với các tỉnh có tiềm năng lớn về điện mặt trời và chỉ lập một lần duy nhất, các lần cập nhật điều chỉnh bổ sung sau được thực hiện khi lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch điện lực tỉnh. Quy hoạch điện mặt trời cấp tỉnh là Đề án quy hoạch nhằm xác định tổng tiềm năng điện mặt trời lý thuyết, kỹ thuật và kinh tế, phân bố tiềm năng mặt trời tại các khu vực trong phạm vi toàn tỉnh, trong từng giai đoạn đầu tư xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quy hoạch điện mặt trời cấp tỉnh được lập một lần và bổ sung cùng với quy hoạch điện lực tỉnh.

Điều 6. Nội dung quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh

Đề cương quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh (sau đây gọi là Đề án quy hoạch) được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Trình tự và thủ tục lập và trình quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh

1. Lập đề cương chi tiết và lựa chọn tư vấn

a) Trên cơ sở kế hoạch vốn ngân sách bố trí cho công tác quy hoạch, Sở Công Thương có trách nhiệm lập đề cương chi tiết và dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt;

b) Sở Công Thương lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực để giao lập quy hoạch trên cơ sở đề cương và dự toán được duyệt và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Lập và trình quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh

a) Tổ chức tư vấn được chọn có trách nhiệm lập Đề án quy hoạch theo đúng đề cương đã được duyệt và thời hạn được giao;

b) Trong quá trình lập Đề án quy hoạch, tổ chức tư vấn phải thực hiện các bước báo cáo trung gian để lấy ý kiến các cơ quan liên quan và hoàn chỉnh Đề án quy hoạch;

c) Sở Công Thương có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan, Công ty điện lực tỉnh và Tổng công ty điện lực miền có liên quan đến Đề án quy hoạch. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến, các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, góp ý bằng văn bản gửi Sở Công Thương và tổ chức tư vấn lập Đề án quy hoạch;

d) Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua Đề án quy hoạch để trình Bộ Công Thương;

đ) Hồ sơ trình Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh bao gồm:

- Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Mười (10) bộ Đề án quy hoạch hoàn chỉnh và một (01) CD/USB chứa báo cáo Đề án Quy hoạch và các tài liệu kèm theo (Thuyết minh, Phụ lục, dữ liệu, số liệu, ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan và các tài liệu tham chiếu khác);

- Mười (10) bộ báo cáo tóm tắt của Đề án quy hoạch;

- Văn bản góp ý, kiến nghị của các cơ quan có liên quan;

- Giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan.

Điều 8. Thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh

1. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh.

a) Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo thẩm định Đề án quy hoạch. Trường hợp cần thiết, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo có thể thuê tư vấn thẩm tra, tư vấn phản biện phục vụ công tác thẩm định;

b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo phải gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan và địa phương có liên quan về nội dung Đề án quy hoạch (nếu cần);

c) Các cơ quan và địa phương được lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu và có văn bản trả lời gửi Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến về Đề án quy hoạch;

d) Sau khi nhận được ý kiến chính thức bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan, trong vòng mười (10) ngày làm việc, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo hoàn chỉnh báo cáo thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt;

đ) Trường hợp Đề án quy hoạch cần bổ sung, hiệu chỉnh theo ý kiến thẩm định (nếu có), trong vòng năm (05) ngày làm việc, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức tư vấn sửa đổi, bổ sung Đề án quy hoạch;

e) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ khi nhận được Đề án quy hoạch hoàn chỉnh, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo hoàn thành báo cáo thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Đề án quy hoạch.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm công bố Quy hoạch phát triển điện mặt trời tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

3. Kinh phí thẩm định và công bố quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 9. Bổ sung, điều chỉnh dự án điện mặt trời vào quy hoạch phát triển điện lực

1. Đối với dự án điện mặt trời chưa có trong danh mục của một trong các Quy hoạch: Quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh; Quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp quốc gia; Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh; Quy hoạch phát triển điện lực cấp quốc gia được phê duyệt, Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt bổ sung quy hoạch dự án điện mặt trời có quy mô công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50 MW; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung quy hoạch dự án điện mặt trời có quy mô công suất lớn hơn 50 MW.

2. Trình tự thủ tục bổ sung dự án điện mặt trời vào quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh hoặc quốc gia thực hiện theo trình tự bổ sung dự án vào quy hoạch điện lực tỉnh hoặc quốc gia.

3. Ngoài các nội dung quy định đối với Hồ sơ bổ sung quy hoạch điện tỉnh hoặc quốc gia cần bổ sung các nội dung sau:

a) Tiềm năng bức xạ mặt trời tại vị trí dự án;

b) Mô tả dự án: Vị trí, quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; các nội dung về quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng của địa phương;

c) Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án, các điều kiện thuận lợi và khó khăn;

d) Sơ bộ các giải pháp thực hiện, bao gồm: Phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất; phương án đấu nối hạ tầng kỹ thuật; phương án lắp đặt thiết bị; tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án; phương án chung về bồi thường tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có);

đ) Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án;

e) Thông tin cơ bản về chủ đầu tư: Các tài liệu về tư cách pháp lý, Giấy chứng nhận doanh nghiệp, nhân sự chủ chốt, kinh nghiệm thực hiện dự án, năng lực tài chính, kỹ thuật, trong đó cần kê khai danh sách các dự án đã thực hiện (bao gồm các dự án công nghiệp và dự án điện), nếu có.

Điều 10. Dự án đầu tư điện mặt trời nối lưới

1. Chủ đầu tư chỉ được lập dự án đầu tư điện mặt trời có trong các Quy hoạch: Quy hoạch phát triển điện mặt trời cấp tỉnh, cấp quốc gia; Quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh, cấp quốc gia được phê duyệt.

2. Nội dung dự án đầu tư điện mặt trời tuân thủ theo các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu sau:

a) Đánh giá ảnh hưởng của phương án đấu nối dự án điện mặt trời đối với hệ thống điện trong khu vực;

b) Có thiết bị kết nối với hệ thống SCADA hoặc thông tin điều độ để thông tin dự báo về sản lượng điện phát theo giờ đến cơ quan Điều độ có quyền điều khiển;

3. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của các dự án điện mặt trời nối lưới không được thấp hơn hai mươi phần trăm (20 %) tổng mức đầu tư.

4. Diện tích sử dụng đất lâu dài không quá 1,2 ha/ 01 MWp.

Điều 11. Đầu tư dự án điện mặt trời trên mái nhà

1. Đối với dự án điện mặt trời mái nhà có công suất nhỏ hơn 01 (một) MW

Chủ đầu tư đăng ký đấu nối với Công ty điện lực tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (viết tắt là Công ty điện lực tỉnh) các thông tin chính: Công suất dự kiến, thông số kỹ thuật của tấm pin quang điện, thông số của bộ biến đổi điện xoay chiều. Để đảm bảo an toàn cho hệ thống lưới điện, bộ biến đổi điện từ một chiều sang xoay chiều phải có chức năng chống hòa lưới khi lưới điện không có điện và đảm bảo các tiêu chuẩn về điện áp, tần số theo quy định.

2. Đối với dự án điện mặt trời mái nhà có công suất bằng hoặc lớn hơn 01 (một) MW, Chủ đầu tư dự án điện mặt trời mái nhà thực hiện thủ tục bổ sung quy hoạch phát triển điện mặt trời và quy hoạch phát triển điện lực theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.

3. Công ty điện lực tỉnh phối hợp với nhà đầu tư lắp đặt công tơ hai chiều và ghi nhận sản lượng điện tiêu thụ và sản lượng điện mặt trời sản xuất hàng tháng. Chi phí đầu tư công tơ hai chiều do Công ty điện lực tỉnh chịu trách nhiệm chi trả.

4. Các dự án điện mặt trời mái nhà phải áp dụng hợp đồng mua bán điện mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Sửa đổi khoản 1 Điều 41 Thông tư số 39/2015/TT-BCT như sau:

“1. Công suất đấu nối

a) Tổng công suất đặt của các hệ thống điện mặt trời đấu nối vào cấp điện áp hạ áp của trạm biến áp hạ thế không được vượt quá công suất đặt của trạm biến áp đó;

b) Hệ thống điện mặt trời có công suất dưới 03 KWp trở xuống được đấu nối vào lưới điện hạ áp 01 (một) pha hoặc 03 (ba) pha;

c) Hệ thống điện mặt trời có công suất từ 03 KWp được đấu nối vào lưới điện hạ áp 03 (ba) pha.”

Điều 13. Yêu cầu về giấy phép hoạt động điện lực

Dự án điện mặt trời nối lưới, dự án điện mặt trời trên mái nhà có quy mô công suất bằng hoặc lớn hơn 01 (một) MW phải được cấp giấy phép hoạt động điện lực, và tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Bộ Công Thương.

Điều 14. Yêu cầu về an toàn công trình và bảo vệ môi trường

1. Hoạt động đầu tư phát triển các dự án điện mặt trời phải tuân thủ theo các quy định, quy chuẩn về an toàn công trình và bảo vệ môi trường hiện hành.

2. Bên bán điện có trách nhiệm tháo dỡ, hoàn trả mặt bằng, thu dọn nhà máy điện mặt trời sau khi kết thúc dự án điện mặt trời theo các quy định, quy chuẩn về an toàn công trình và bảo vệ môi trường.

Chương III

GIÁ ĐIỆN CỦA DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI

Điều 15. Đối với dự án nối lưới

1. Bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện từ dự án điện mặt trời nối lưới với giá mua điện tại điểm giao nhận điện (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quyết định số 11.

2. Giá mua điện quy định tại Khoản 1 chỉ áp dụng cho phần nhà máy điện mặt trời nối lưới có ngày vận hành thương mại trước ngày 30 tháng 6 năm 2019 và được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại.

3. Các dự án điện mặt trời được áp dụng giá bán điện theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được áp dụng cơ chế hỗ trợ giá cho sản lượng điện của dự án theo các quy định hiện hành khác.

4. Chi phí mua điện từ các dự án điện mặt trời nêu tại Khoản 1 Điều này được tính toán đầy đủ trong thông số đầu vào của phương án giá bán điện hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Điều 16. Đối với dự án điện mặt trời mái nhà

1. Các dự án điện mặt trời trên mái nhà được thực hiện cơ chế bù trừ điện năng (net-metering) sử dụng hệ thống công tơ hai chiều. Trong một chu kỳ thanh toán, nếu lượng điện phát ra từ các dự án điện mặt trời trên mái nhà lớn hơn lượng điện tiêu thụ sẽ được chuyển sang chu kỳ thanh toán kế tiếp. Khi kết thúc năm hoặc khi kết thúc hợp đồng mua bán điện, lượng điện phát dư sẽ được bán cho bên mua điện với giá bán điện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Giá mua điện tại điểm giao nhận điện (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) là 2.086 đồng/kWh (tương đương với 9,35 Uscents/kWh, theo tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày 10 tháng 4 năm 2017 là 22.316 đồng/USD).

3. Giá điện cho năm tiếp theo được điều chỉnh theo tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày làm việc cuối cùng của năm trước.

4. Giá mua điện quy định tại Khoản 2 và 3 chỉ áp dụng cho phần nhà máy điện mặt trời mái nhà có ngày vận hành thương mại trước ngày 30 tháng 6 năm 2019 và được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại.

5. Các dự án điện mặt trời trên mái nhà áp dụng giá bán điện theo quy định tại Điều này không được áp dụng cơ chế hỗ trợ giá cho sản lượng điện của dự án theo các quy định khác.

6. Chi phí mua điện từ các dự án điện mặt trời trên mái nhà quy định tại Điều này được tính toán đầy đủ trong thông số đầu vào của phương án giá bán điện hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

7. Quy định về thuế, phí của các dự án điện mặt trời trên mái nhà theo cơ chế bù trừ điện năng được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương IV

HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI

Điều 17. Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện mặt trời

Việc sử dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện mặt trời nối lưới và dự án điện mặt trời mái nhà là bắt buộc trong mua bán điện giữa Bên bán điện và Bên mua điện.

Điều 18. Nội dung của Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện mặt trời

1. Nội dung Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện mặt trời nối lưới quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Nội dung Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện mặt trời trên mái nhà quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này. Hợp đồng mua bán điện mẫu theo Phụ lục 3.1 áp dụng đối với chủ đầu tư dự án điện mặt trời trên mái nhà là khách hàng sử dụng điện có mục đích sinh hoạt hoặc ngoài mục đích sinh hoạt áp dụng công tơ 1 giá; Hợp đồng mua bán điện mẫu theo Phụ lục 3.2 áp dụng đối với chủ đầu tư dự án điện mặt trời trên mái nhà là khách hàng sử dụng điện có mục đích sản xuất hoặc kinh doanh áp dụng giá điện theo thời gian sử dụng điện trong ngày sử dụng công tơ 3 giá.

3. Bên bán điện và Bên mua điện được bổ sung nội dung của Hợp đồng mua bán điện mẫu để làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên nhưng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của Hợp đồng mua bán điện mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước

1. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo có trách nhiệm:

a) Hỗ trợ Bên mua điện và Bên bán điện giải quyết vướng mắc trong hợp đồng mua bán điện mẫu theo đề nghị của một hoặc các Bên;

b) Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc đầu tư phát triển các dự án điện mặt trời tại địa phương theo quy hoạch phát triển điện mặt trời tỉnh và quốc gia được phê duyệt, phù hợp với các quy định tại Thông tư này.

Điều 20. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm

a) Tính toán đầy đủ chi phí mua điện của các dự án điện mặt trời và đưa vào thông số đầu vào trong phương án giá bán điện hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Ban hành quy trình đăng ký, tiếp nhận hồ sơ đề nghị lắp đặt điện mặt trời mái nhà; quy trình thủ tục nghiệm thu, ký hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời mái nhà;

c) Thỏa thuận, ký kết và thực hiện hợp đồng với Bên bán điện theo Hợp đồng mua bán điện mẫu quy định tại Điều 18 và giá mua bán điện áp dụng cho các dự án điện mặt trời theo quy định tại Điều 15, 16 của Thông tư này;

d) Tuân thủ quy định điều độ hệ thống điện, quy định hệ thống điện truyền tải, quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.

2. Bên bán điện có trách nhiệm

a) Thỏa thuận, ký kết và thực hiện hợp đồng với Bên mua điện theo Hợp đồng mua bán điện mẫu quy định tại Điều 18 và giá mua bán điện áp dụng cho các dự án điện mặt trời theo quy định tại Điều 15, 16 của Thông tư này;

b) Lắp đặt công tơ đo đếm điện năng sử dụng cho thanh toán tiền điện phù hợp với quy định;

c) Tuân thủ quy định điều độ hệ thống điện, quy định hệ thống điện truyền tải, quy định hệ thống điện phân phối do Bộ Công Thương ban hành.

Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các các dự án điện mặt trời đã vận hành trước ngày 01 tháng 6 năm 2017, Bên bán điện và Bên mua điện có trách nhiệm thỏa thuận, ký kết phụ lục sửa đổi theo quy định của Thông tư này, áp dụng kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.

2. Trường hợp các dự án điện mặt trời có ngày vận hành thương mại trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 6 năm 2017 đến ngày Thông tư này có hiệu lực, thì dự án được ký hợp đồng mua bán điện theo Hợp đồng mua bán điện mẫu tính từ ngày dự án đưa vào vận hành thương mại.

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2017.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, sửa đổi, bổ sung Thông tư này./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website: Bộ Công Thương; Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các Tổng Công ty Điện lực;
- Lưu VT, ĐL, PC.

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết. 

download.com.vn