Thông tư 16/2018/TT-BCA - Hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
Nội dung chi tiết:
Thông tư 16/2018/TT-BCA - Hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
Ngày 15/5/2018, Bộ Công an ban hành Thông tư 16/2018/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Theo đó, đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ phải lập hồ sơ theo dõi, quản lý đối với từng động vật nghiệp vụ. Nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2018/TT-BCA | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, bao gồm: thẩm quyền quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cấp giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ; danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng; huấn luyện, quản lý và sử dụng động vật nghiệp vụ; phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; kiểm tra, thống kê, báo cáo và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.
2. Thông tư này không điều chỉnh việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa nghệ thuật.
2. Cơ quan có thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Công an giao xây dựng chương trình, kế hoạch theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải gửi hồ sơ xin ý kiến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội và các đơn vị có chức năng liên quan của Bộ Công an trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an.
Điều 3. Cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, bao gồm:
a) Giấy phép trang bị, sử dụng, mua, mang, vận chuyển, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí;
b) Giấy phép kinh doanh, trang bị, sử dụng, mua, mang, vận chuyển, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ;
c) Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ;
d) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng;
đ) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.
2. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương và doanh nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, bao gồm:
a) Giấy phép trang bị, sử dụng, vận chuyển, sửa chữa vũ khí;
b) Giấy phép trang bị, sử dụng, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ;
c) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng;
d) Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh, sử dụng trong nước. Trường hợp nơi có kho tiếp nhận không cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thì Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi có kho xác nhận vào Giấy đăng ký tiếp nhận vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
đ) Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ;
e) Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ.
3. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cấp Thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
4. Nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ:
a) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành ở trung ương và doanh nghiệp được Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, doanh nghiệp được Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép, giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;
c) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo nộp hồ sơ đề nghị xác nhận khai báo vũ khí thô sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú.
Điều 4. Danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, bao gồm:
a) Phụ lục 1: Danh mục vũ khí thể thao;
b) Phụ lục 2: Danh mục công cụ hỗ trợ.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu rà soát, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ.
Trường hợp nhập khẩu vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ không thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này thì phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO, SẢN XUẤT, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG
Điều 5. Nghiêu cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm các yêu cầu về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
a) Có nội quy ra, vào tổ chức, doanh nghiệp, phương án bảo đảm an ninh, trật tự; kiểm soát phương tiện, đồ vật, hàng hóa được vận chuyển ra, vào tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức lực lượng bảo vệ;
b) Có nội quy, trang bị đầy đủ phương tiện, tổ chức lực lượng, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, xây dựng phương án chữa cháy cơ sở; tổ chức diễn tập phương án ứng phó sự cố cháy, nổ và các biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
c) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý nguyên liệu, phế thải và xử lý ô nhiễm môi trường tại chỗ; không để rò rỉ, phát tán độc hại ra môi trường; bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
3. Địa điểm chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân cư, công trình văn hóa, xã hội, lịch sử, khu vực bảo vệ, nơi cấm, khu vực cấm.
4. Tổ chức, doanh nghiệp có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
5. Người được giao quản lý tổ chức, doanh nghiệp phải được huấn luyện về quản lý vật liệu nổ quân dụng, kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phòng ngừa, ứng phó sự cố trong quá trình chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng.
6. Người lao động trực tiếp tham gia chế tạo, sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, nhiệm vụ được giao và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
7. Vật liệu nổ quân dụng được chế tạo, sản xuất trước khi đưa vào sử dụng phải được thử nghiệm, đánh giá, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về chất lượng và kỹ thuật an toàn.
8. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ quân dụng phải thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa trên sản phẩm vật liệu nổ quân dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Vật liệu nổ quân dụng phải được bảo quản trong kho được xây dựng, thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Việc bảo quản vật liệu nổ quân dụng được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về bảo quản hàng trong kho Công an nhân dân.
2. Việc sử dụng vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo quy định sau:
a) Có thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ quân dụng;
b) Bảo đảm an toàn về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Chỉ giao vật liệu nổ quân dụng cho người bảo đảm các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để sử dụng;
d) Khi sử dụng vật liệu nổ quân dụng phải được thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định và có hồ sơ, sổ sách theo dõi.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng việc bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
2. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ liên quan tới chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng theo quy định về chế độ hồ sơ nghiệp vụ.
3. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được giao nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng có trách nhiệm thông báo cho Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội về công tác nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.
Mục 2: HUẤN LUYỆN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỘNG VẬT NGHIỆP VỤ
Điều 8. Huấn luyện động vật nghiệp vụ
1. Việc huấn luyện động vật nghiệp vụ do đơn vị chức năng của Bộ Công an được Bộ trưởng Bộ Công an giao nhiệm vụ thực hiện.
2. Đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ phải có cán bộ chuyên trách, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện và nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ, cụ thể:
a) Cán bộ được giao nhiệm vụ huấn luyện động vật nghiệp vụ phải có chứng chỉ về công tác quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ theo quy định;
b) Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc nuôi dưỡng, huấn luyện động vật nghiệp vụ phải bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức do Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt;
c) Nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ phải được xây dựng phù hợp với mục đích huấn luyện theo từng chuyên khoa nghiệp vụ.
Đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chức năng có liên quan biên soạn nội dung, chương trình huấn luyện động vật nghiệp vụ.
3. Sau khi kết thúc huấn luyện, đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ thực hiện cấp Giấy chứng nhận động vật nghiệp vụ theo quy định.
.............
Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết