Thông tư số 196/2011/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp -
Nội dung chi tiết:
Thông tư số 196/2011/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp
Thông tư số 196/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần.
BỘ TÀI CHÍNH Số: 196/2011/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ
cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện
chuyển đổi thành công ty cổ phần
____________________________
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần như sau:
CHƯƠNG I – QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục, phương thức bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các đối tượng thực hiện cổ phần hóa theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cổ phần hóa).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Bán đấu giá cổ phần là hình thức bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa công khai cho các đối tượng có sự cạnh tranh về giá.
2. Cuộc đấu giá bán cổ phần không thành công là cuộc đấu giá không có nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký tham gia.
3. Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
4. Tổ chức bảo lãnh phát hành là một hoặc một nhóm các công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về Chứng khoán và thị trường chứng khoán.
5. Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần là các Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức trung gian (công ty chứng khoán) cung cấp dịch vụ đấu giá bán cổ phần và Ban chỉ đạo cổ phần hoá, được cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt để bán đấu giá cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư theo quy định tại Thông tư này.
6. Tiền đặt cọc là một khoản tiền của người tham gia mua cổ phần ứng trước để đảm bảo quyền mua cổ phần.
7. Giá khởi điểm là mức giá ban đầu của một cổ phần được chào bán ra bên ngoài do cấp có thẩm quyền quy định nhưng không thấp hơn mệnh giá (10.000 đồng Việt Nam). Giá khởi điểm của cổ phần đấu giá được xác định trên cơ sở kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai và giá trị Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ được để lại doanh nghiệp (nếu có).
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết