Thông tư số 245/2009/TT-BTC - Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
Nội dung chi tiết:
Thông tư số 245/2009/TT-BTC - Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
Thông tư số 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính: Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
BỘ TÀI CHÍNH ----------- Số: 245/2009/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 |
THÔNG TƯ
Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
-----------------------------
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước (sau đây gọi chung là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP) như sau:
Mục 1
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định thực hiện một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân; việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan Việt Nam tại nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Thông tư này.
Mục 2
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC,
CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP THEO PHƯƠNG THỨC
GIAO CHO TỔ CHỨC CÓ CHỨC NĂNG THỰC HIỆN
Điều 3. Giao tổ chức có chức năng quản lý đầu tư xây dựng
Căn cứ vào nhu cầu, quy mô đầu tư của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và khả năng quản lý đầu tư xây dựng của các tổ chức hiện có:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (sau đây gọi chung là trụ sở làm việc) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý theo đề nghị của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan.
Điều 4. Bàn giao trụ sở làm việc
1. Việc bàn giao trụ sở làm việc giữa nhà thầu xây dựng và tổ chức có chức năng quản lý đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
2. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận từ nhà thầu xây dựng, chủ đầu tư xây dựng phải bàn giao trụ sở làm việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng.
3. Việc bàn giao trụ sở làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều này phải lập thành Biên bản theo mẫu quy định tại Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43TC/QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Mục 3
THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi chung là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 6. Thuê tài sản làm trụ sở làm việc
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đủ điều kiện thuê trụ sở làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc và hiện trạng sử dụng trụ sở làm việc để lập phương án thuê trụ sở làm việc, trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này quyết định.
2. Phương án thuê trụ sở làm việc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết thuê trụ sở làm việc;
b) Diện tích trụ sở làm việc cần thuê;
c) Cấp, hạng, tiêu chuẩn trụ sở làm việc cần thuê;
d) Yêu cầu về địa điểm, vị trí của trụ sở làm việc cần thuê;
đ) Thời hạn thuê;
e) Mức giá thuê tối đa.
3. Căn cứ phương án thuê trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn vị lập dự toán kinh phí thuê trong dự toán ngân sách hàng năm, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
4. Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê trụ sở làm việc:
a) Trường hợp số tiền thuê trụ sở làm việc của cả thời hạn thuê có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (tính cho một hợp đồng) thì căn cứ phương án thuê trụ sở làm việc được phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện lựa chọn nhà cung cấp theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Riêng đối với thông báo mời thầu, ngoài việc thông báo theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện đăng tải trên Trang điện tử về tài sản Nhà nước của Bộ Tài chính và Trang điện tử của Bộ, cơ quan trung ương (nếu có) đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý; Trang điện tử của địa phương (nếu có) đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
b) Trường hợp số tiền thuê trụ sở làm việc của cả thời hạn thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng (tính cho một hợp đồng) thì việc lựa chọn nhà cung cấp do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thông qua hình thức đấu thầu hoặc hình thức chỉ định;
c) Trường hợp trên địa bàn địa phương chỉ có một nhà cung cấp đáp ứng được yêu cầu thì áp dụng hình thức chỉ định, không phụ thuộc vào giá trị của hợp đồng.
5. Đơn giá thuê trụ sở làm việc:
a) Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu thì đơn giá thuê được xác định theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thì đơn giá thuê do cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhà cung cấp thỏa thuận trên cơ sở giá thuê phổ biến tại thị trường địa phương, trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này phê duyệt. Nếu số tiền thuê trụ sở làm việc từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì để có cơ sở thỏa thuận với nhà cung cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê trụ sở làm việc phải thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định đơn giá thuê.
6. Việc thuê trụ sở làm việc được thực hiện theo hợp đồng, gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của bên cho thuê và bên thuê;
b) Mục đích thuê;
c) Thời hạn thuê (không vượt quá thời hạn theo phương án đã được phê duyệt);
d) Đơn giá thuê;
đ) Phương thức, thời hạn thanh toán;
e) Quyền, nghĩa vụ và cam kết của bên thuê và bên cho thuê;
g) Hiệu lực hợp đồng.
7. Trường hợp đã hết thời hạn thuê theo hợp đồng nhưng cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này quyết định cho phép tiếp tục thuê thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thoả thuận với nhà cung cấp về đơn giá thuê phù hợp với giá thuê phổ biến trên thị trường tại thời điểm thỏa thuận; Nếu đơn giá thuê cao hơn đơn giá thuê của thời hạn trước đó thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này xem xét, quyết định.
8. Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc đi thuê thực hiện theo hợp đồng giữa bên cho thuê và bên đi thuê.
Điều 7. Thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đủ điều kiện thuê tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và hiện trạng sử dụng tài sản hiện có để trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này quyết định.
2. Việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, đơn giá thuê, phê duyệt đơn giá thuê, hợp đồng thuê, gia hạn thời gian thuê tài sản và quản lý, sử dụng tài sản đi thuê thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do người đứng đầu của tổ chức quyết định theo quy định của pháp luật về dân sự và điều lệ của tổ chức.
2. Tiền thuê tài sản được chi trả từ kinh phí của tổ chức.
Mục 4
QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ HỒ SƠ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý (sau đây gọi tắt là quy chế).
2. Căn cứ xây dựng quy chế:
a) Tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Quá trình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Download file tì liệu để xem thêm chi tiết