Thông tư số 28/2014/TT-BCA - Công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 460,8 KB
Lượt tải: 1,985
Nhà phát hành: Bộ Công an


Cùng tìm hiểu thêm về Thông tư số 28/2014/TT-BCA: Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Nội dung chi tiết:

BỘ CÔNG AN

---------------

Số: 28/2014/TT-BCA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2014 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA HÌNH SỰ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2006, năm 2009);

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Nghị định số 21/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp,

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2006, năm 2009 - gọi chung là Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004) về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã), đồn, trạm Công an; hoạt động điều tra hình sự của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Công an cấp xã, đồn, trạm Công an;

2. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân;

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và hoạt động điều tra vụ án hình sự do Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thụ lý, giải quyết.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội là vụ án hình sự đã có căn cứ xác định được từ một đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trở lên.

2. Vụ án hình sự chưa rõ đối tượng phạm tội là vụ án hình sự chưa có căn cứ xác định đối tượng thực hiện hành vi phạm tội.

3. Trọng án là vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 93, 95, 96; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 104, 111, 112, 113, 114, 133, 134, 135 của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 - gọi chung là Bộ luật hình sự năm 1999).

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động điều tra trong Công an nhân dân

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; tôn trọng lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Tôn trọng sự thật, bảo đảm nhanh chóng, chính xác, khách quan, toàn diện; phát hiện làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người có hành vi phạm tội; không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.

3. Chỉ Cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại Thông tư này được tiến hành điều tra các vụ án hình sự.

4. Cơ quan điều tra cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của Cơ quan điều tra cấp trên.

5. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình.

6. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố được xác định theo thẩm quyền điều tra.

Download file tài liệu để xem thêm chi tiết

download.com.vn