Thông tư số 34/2011/TT-BCT - Quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện

Sử dụng: Miễn phí
Dung lượng: 671 KB
Lượt tải: 97
Nhà phát hành: Bộ Công thương


Tuần này có gì - Thông tư số 34/2011/TT-BCT của Bộ Công thương: Quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.

Nội dung chi tiết:

Thông tư số 34/2011/TT-BCT - Quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện

Thông tư số 34/2011/TT-BCT của Bộ Công thương: Quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện. 

BỘ CÔNG THƯƠNG

---------------
Số: 34/2011/TT-BCT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------------------

Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2011

THÔNG TƯ
Quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch
cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện

Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 06 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;

Bộ Công Thương quy định về việc lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định:

1. Phương pháp, trình tự, thủ tục phân bổ điện năng và công suất cho các tổng công ty điện lực, các công ty điện lực cấp tỉnh khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.

2. Nội dung, trình tự, thủ tục lập và thực hiện kế hoạch cung ứng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2. Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia.

3. Tổng công ty điện lực.

4. Công ty điện lực cấp tỉnh.

5. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.

6. Khách hàng sử dụng điện.

7. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công suất cực đại đầu nguồn là công suất cực đại mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh nhận từ hệ thống điện quốc gia và nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới.

2. Công suất khả dụng của hệ thống là tổng công suất khả dụng của toàn bộ các tổ máy phát điện trong hệ thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và công suất điện nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới trong một khoảng thời gian xác định.

3. Công suất phân bổ cho tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh là công suất cực đại mà các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh được phép sử dụng trong khi hệ thống điện quốc gia thiếu công suất.

4. Công ty điện lực cấp tỉnh là công ty điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Đánh giá an ninh hệ thống là việc đánh giá độ ổn định và an toàn cung cấp điện căn cứ theo cân bằng giữa công suất, điện năng khả dụng của hệ thống và phụ tải điện dự kiến của hệ thống có tính đến các ràng buộc trong hệ thống điện và yêu cầu dự phòng công suất trong một khoảng thời gian xác định.

6. Đánh giá an ninh hệ thống ngắn hạn là đánh giá an ninh hệ thống điện được thực hiện hàng ngày cho từng giờ của 14 ngày tiếp theo kể từ thời điểm đánh giá.

7. Đánh giá an ninh hệ thống trung hạn gồm đánh giá an ninh hệ thống điện năm được thực hiện hàng năm cho 52 tuần của năm tiếp theo và đánh giá an ninh hệ thống điện tuần được thực hiện hàng tuần cho 08 tuần tiếp theo kể từ thời điểm đánh giá.

8. Điện năng khả dụng của hệ thống là tổng sản lượng điện có thể phát được của toàn bộ các tổ máy phát điện trong hệ thống điện quy đổi về đầu cực máy phát và sản lượng điện nhập khẩu tại các vị trí đo đếm ranh giới tính theo năm, tháng, tuần, ngày.

9. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, mua buôn điện từ các tổng công ty điện lực hoặc các công ty điện lực cấp tỉnh để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện.

10. Hệ thống điện quốc gia thiếu công suất là trường hợp khi tỷ lệ dự phòng công suất của hệ thống điện vào các giờ cao điểm thấp hơn 3% và xuất hiện ít nhất ba (03) ngày trong một tuần.

11. Hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng là trường hợp điện năng khả dụng của hệ thống điện thấp hơn tổng nhu cầu điện năng dự báo của phụ tải hệ thống điện (bao gồm cả điện xuất khẩu) quy đổi về đầu cực máy phát.

12. Hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện là trường hợp hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng hoặc thiếu công suất hoặc vừa thiếu điện năng, vừa thiếu công suất.

13. Sản lượng điện đầu nguồn là sản lượng điện mà tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh nhận từ hệ thống điện quốc gia tại các vị trí đo đếm ranh giới.

14. Sản lượng điện phân bổ theo tháng, tuần, ngày cho tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh là sản lượng điện lớn nhất mà các tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh được phép sử dụng trong tháng, tuần, ngày khi hệ thống điện quốc gia thiếu điện năng phải thực hiện phân bổ sản lượng điện.

15. Tiết giảm điện là việc ngừng, giảm mức công suất, điện năng cung cấp cho các khách hàng sử dụng điện khi hệ thống điện quốc gia thiếu nguồn điện.

16. Tổng công ty điện lực miền là Tổng công ty điện lực Miền Bắc, Miền Trung hoặc Miền Nam.

17. Tuần W là tuần hiện tại.

18. Tuần W - / +i là tuần trước hoặc sau tuần hiện tại i tuần.

19. Vị trí đo đếm ranh giới là vị trí đo đếm sản lượng điện giao nhận giữa tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh với hệ thống điện quốc gia và vị trí đo đếm sản lượng điện nhập khẩu của tổng công ty điện lực, công ty điện lực cấp tỉnh.

Download file tài liệu để xem thêm chi tiết

download.com.vn